Tài liệu hướng dẫn trả lời thắc mắc bài 1 trang 91 sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1 phần soạn bài Ca dao hí hước chi tiết và đầy đủ nhất.
Đề bài:
Bạn đang xem bài: Bài 1 trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Bài 1: Đây là lời đối đáp vui đùa của nam nữ thường thấy trong ca dao. Nó đem tới cho ta một tiếng cười mang ý nghĩ nhân sinh sâu sắc. Hãy đọc kĩ bài ca dao và cho biết:
– Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó, anh (chị) hãy nên cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo. (Đây là tiếng cười về điều gì, cười người nào? Tiếng cười đó có ý nghĩa thế nào?)
– Bài ca dao có giọng điệu hí hước dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật nào?
Trả lời bài 1 trang 91 SGK văn 10 tập 1
Cách trình bày 1
Thực ra nó là hai màn tự trào về cảnh nghèo của người lao động.
– Lời của chàng trai: Để cưới nàng, chàng trai đã có những dự kiến thật to tát. Chàng muốn có một đám cưới linh đình nhưng vì những lí do khách quan nên những dự kiến của chàng không thực hiện.
Muốn dẫn voi –> sợ quốc cấm
Muốn dẫn trâu –> sợ họ máu hàn
Muốn dẫn bò –> sợ họ nhà nàng co gân.
Khôn phải là chàng không muốn làm cho nhà gái nở mày nở mặt bằng một lễ vật sang trọng mà là vì chàng lo lắng, quan tâm tới sức khỏe của họ. Cuối cùng, chàng quyết định:
“miễn sao có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo, mời dân mời làng”
Lí lẽ của chàng trai thật thông minh, cũng thật hóm hỉnh, đáng yêu.
Lời đáp của cô gái cũng… chẳng vừa. Thách cưới mà lại thách “một nhà khoai lang” thì dễ đó nhưng cũng có khác nào làm khó người ta. Song điều quan trọng không phải ở điểm này mà là ở chỗ cô gái hiểu “hoàn cảnh” của nhà em và nhà anh… cũng giống nhau thôi. Và như thế đám cưới chỉ cần một “nhà khoai lang” là cũng quá đủ rồi.
Qua lời thách cưới và lời dẫn cưới, chúng ta có thể thấy ở đây người nông dân đã mang cái nghèo của chính mình ra để mà đùa cợt. Tiếng cời ấy hướng vào chính họ nhưng cũng là để cho họ quên đi cảnh khổ mà lạc quan yêu đời và ham sống hơn.
Bài ca dao có giọng hí hước dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật:
– Lối nói phô trương phóng đại: dẫn voi, trâu, bò, nhà khoai lang…
– Lối nói giảm dần:
voi –> trâu –> bò –> chuột
củ to –> củ nhỏ –> củ mẻ –> củ rím, củ hà.
– Cách nói đối lập, phủ định:
dẫn voi/ sợ quốc cấm
dẫn trâu/ sợ họ máu hàn
dẫn bò/ sợ họ co gân
dẫn lợn gà/ khoai lang
– Chi tiết hí hước, giàu liên tưởng:
“miễn sao có thú bốn chân
Dẫn con chuột béo, mời dân mời làng”
Cách trình bày 2
– Việc dẫn cưới và thách cưới không thông thường đó là màn tự trào về cảnh nghèo của người lao động.
+ Chàng trai dẫn cưới: voi, trâu, bò thế nhưng lại viện đủ lí do để khước từ.
+ Cô gái thách cưới “một nhà khoai lang”.
=> Lời thách cưới và dẫn cưới mang tính hí hước chứng minh họ yêu đời, lạc quan.
=> Thể hiện một triết lý nhân sinh: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
– Bài ca dao có giọng hí hước, dí dỏm, đáng yêu vì có những yếu tố nghệ thuật đặc sắc sau:
+ Lối nói phô trương, vui tươi: dẫn voi, trâu, bò, nhà khoai lang…
+ Cánh nói đối lập, phủ định: dẫn voi/sợ quốc cấm, dẫn trâu/sợ họ máu hàn, dẫn bò/ sợ họ co gân, dẫn gà lợn/khoai lang.
Cách trình bày 3
– Bài ca được đặt trong thể đối đáp của chàng trai và cô gái. Cả hai đều nói đùa, nói vui. Nhưng cách nói lại giàu ý nghĩa về cuộc sông con người. Trong cuộc sống trai gái lấy nhau, hai gia đình ưng thuận thường có chuyện thách và dẫn cưới. Trong bài ca này cả dẫn và thách cưới có cái gì không thông thường.
– Bên dẫn cưới (nhà trai) đem tới “một con chuột béo” miễn sao có thú bốn chân”; còn nhà gái lại thách cưới bằng “một nhà khoai lang”.
– Trong bài ca dao này, cả chàng trai và cô gái đều tập trung trào phúng cảnh nghèo của nhà mình. Tiếng cười tự trào có phần chua chát, nhưng vui vẻ, hí hước, rất hóm hỉnh, thể hiện ý thức lạc quan trong cuộc sống của người lao động.
– Bài ca sử dụng những giải pháp nói quá, tương phản để tạo ra tiếng cười giàu ý nghĩa.
+ Lối nói phô trương, phóng đại.
Dẫn cưới: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò
+ Lối nói giảm dần:
● Voi ⟶ trâu ⟶ bò
● Củ to ⟶ củ nhỏ ⟶ củ mẻ ⟶ củ rím, củ hà
=> Tận dụng tới tận cùng trong cảnh nghèo
=> hí hước trong cảnh nghèo
+ Lối nói đối lập: đối lập giữa ước mơ với thực tế: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò đối lập với dẫn bò.
Cách trình bày 4
Việc hôn nhân là việc quan trọng của đời người, vì vậy thường được chuẩn bị rất chu đáo và thận trọng. Nhưng ở bài ca dao, việc dẫn cưới lại có rất nhiều nét khác thường:
– Lời của chàng trai: Tuy nghèo túng, nhưng vì coi trọng lễ cưới, yêu quý người bạn trăm năm, nên chàng trai đã nói lên những dự kiến rất sang trọng trong lễ cưới rồi tìm cớ rất hợp lý để gạt bỏ dự kiến đó. Qua cách nói này, chàng trai thể hiện được nỗi lòng của mình rất coi trọng ngày cưới nhưng cũng vì hoàn cảnh mà không được như ý nguyện, từ đó nhận được sự thông cảm, sẻ chia và tiếng cười tới từ phương thức nói quá đầy ý nhị của chàng:
Muốn dẫn voi ==> sợ quốc cấm
Muốn dẫn trâu==> sợ họ máu hàn
Muốn dẫn bò ==> sợ họ nhà nàng co gân.
– Lời đối đáp của cô gái: Trước dự kiến dẫn cưới của chàng trai, cô gái vẫn cảm thấy hài lòng
Chàng dẫn thế, em thấy làm sang
Một con chuột béo đối với cô là đã sang rồi.
Và trong việc thách cưới, cô gái cũng không đòi hỏi gì nhiều:
Người ta thách lợn thách gà
Nhà em thách cưới một nhà khoai lang
từ đó, ta thấy được nét đẹp trong tâm hồn cô gái: Không chỉ chấp nhận, cô còn lấy làm sang cho dù vật dẫn cưới chỉ là một con chuột béo! Cùng cảnh nghèo như nhau, cô dễ dàng thông cảm và sẵn sàng chấp nhận. Nhưng còn cao đẹp hơn là lời thách cưới của cô: Nhà em thách cưới một nhà khoai lang. Không chỉ là lời thách cưới vô tư, thư thái mà còn là một tâm hồn lạc quan yêu đời, một triết lí trong cuộc sống của người lao động – không tự ti mà còn tìm thấy niềm vui trong cảnh nghèo và nhất là luôn giữ được cuộc sống thanh cao của mình.
Lời thách cưới thật đáng yêu, đáng trân trọng, cho dù nó chỉ là lời đùa cợt trong chặng hát cưới của dân ca. Cho thấy cuộc sống của người dân lao động tuy nghèo về vật chất nhưng luôn rét mướt, hạnh phúc về ý thức.
– Nghệ thuật bài ca dao:
Lối nói phô trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò… (đây là nối nói thường gặp trong ca dao, đặc biệt là trong sự “tưởng tượng” ra những lễ cưới thật sang trọng, linh đình của những chàng trai đang yêu).
Lối nói giảm dần: Voi – trâu – bò – chuột (chàng trai)
Củ to – củ nhỏ – củ mẻ – củ rím, củ hà (cô gái)
Cách nói đối lập. Dẫn voi / sợ quốc cấm Dẫn trâu / sợ họ máu hàn Dẫn bò / sợ họ co gân Lợn gà / khoai lang
Chi tiết hí hước, dí dỏm: “miễn sao” có thú bốn chân “Dẫn” con chuột béo, / mời dân, mời làng.
Tham khảo thêm: tìm hiểu những bài ca dao hí hước
Trên đây là gợi ý trả lời thắc mắc bài 1 trang 91 SGK ngữ văn 10 tập 1 được Học Tốt soạn chi tiết giúp những em soạn bài Ca dao hí hước trong chương trình soạn văn 10 tốt hơn trước khi tới lớp.
Chúc những em học tốt !
Trả lời thắc mắc bài 1 trang 91 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Ca dao hí hước
Bản quyền bài viết thuộc Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://cmm.edu.vn
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Giáo dục