Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung hướng dẫn trả lời thắc mắc bài 2 trang 142 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 phần soạn bài Chí Phèo phần 1: Tác giả chi tiết nhất cho những em tham khảo.
Đề bài:
Bạn đang xem bài: Bài 2 trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Những nội dung chính trong quan niệm nghệ thuật của Nam Cao?
Trả lời bài 2 trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Để soạn bài Chí phèo phần 1: Tác giả tối ưu nhất, Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung thắc mắc bài 2 trang 142 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 như sau:
Cách trình bày 1
Những nội dung chính trong quan niệm nghệ thuật của Nam Cao:
* Trước cách mệnh tháng Tám
– Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc thế, gắn bó với đời sống nhân dân lao động.
– Nhà văn phải có đôi mắt tình thương, tác phẩm văn học hay, có trị giá chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.
– văn học là ngành đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo.
– Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu, người cầm bút phải có lương tâm.
* Sau cách mệnh: Nam Cao khẳng định sứ mệnh của nhà văn lúc đó phải phục vụ cho cuộc đương đầu. Đây là bước tiến vượt bậc trong quan niệm nghệ thuật của Nam Cao.
=> Nam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan niệm nghệ thuật tiến bộ.
Cách trình bày 2
Nam Cao là nhà văn tự giác về quan niệm có tính nguyên tắc của văn học hiện thực tiến bộ:
+ Ông không tập trung mô tả cái đẹp, cái thơ mộng mà bám vào hiện thực và phản ánh trung thực hiện thực xã hội
+ Ông quan niệm văn học phải viết về cuộc sống, văn học vì con người, nhà văn chân chính là nhà văn có tư cách, lòng nhân đạo
+ văn học chân chính thấm đượm ý thức nhân đạo, mang nỗi đau nhân thế, tiếp sức mạnh cho con người vươn lên trong cuộc sống
– thực chất của văn học là sáng tạo, không chấp nhận cái rập khuôn và sự dễ dãi
+ Người viết phải có lương tâm vì “sự cẩu thả trong văn học là một sự ti tiện”
Cách trình bày 3
– Ông không chạy theo cái đẹp, cái thơ mộng, quay lưng lại với hiện thực rồi viết ra những lời giả dối, phù phiếm. Có thế nói, Nam Cao là người phê phán tính chất thoát li tiêu cực của văn học lãng mạn đương thời một cách toàn diện và sâu sắc nhất. Theo ông, đó là thứ nghệ thuật “lừa dối”, âm hưởng chủ đạo của nó toàn là cái “giọng sướt mướt của kẻ thất tình”. Lên án văn học lãng mạn thoát li cũng tức là Nam Cao lên án quan niệm nghệ thuật vị nghệ thuật, khẳng định văn học hiện thực, khẳng định nghệ thuật vị nhân sinh. Nam Cao yêu cầu nghệ thuật phải gắn bó với đời sống của nhân dân lao động, “nghệ thuật có thể chỉ là tiếng thống khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than” và nhà văn phải “đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời”.
– văn học chân chính là văn học thấm đượm lí tưởng nhân đạo, vừa mang nỗi đau nhân thế vừa có thể tiếp sức mạnh cho con người vươn tới cuộc sống nhân ái, công bằng.
– Cuộc sống phải đặt trên văn học, văn học phải vì con người. Nhà văn chân chính trước hết phải là con người chân chính, tức là phải có tư cách, tấm lòng nhân đạo cao cả.
– thực chất văn học là sáng tạo, không chấp nhận sự rập khuôn và sự dễ dãi, không tìm tòi, sáng tạo thì không có văn học.
Cách trình bày 4
Trong cuộc thế cầm bút, Nam Cao luôn suy nghĩ về vấn đề “sống và viết”, rất có ý thức về quan niệm nghệ thuật của mình. Có thể nói, tới Nam Cao chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam từ năm 1930 tới 1945 mới thực sự tự giác đầy đủ về những nguyên tác sáng tác của nó.
Khi mới cầm bút, Nam Cao chịu tác động của văn học lãng mạn đương thời. Nhưng ông nhìn thấy thứ văn học đó rất xa lạ với đời sống lầm than của nhân dân lao động và ông đã đoạn tuyệt với nó để tới với tuyến đường nghệ thuật hiện thực chủ nghĩa. Trong “giăng sáng “(1942), ông phê phán thứ văn học thi vị hóa cuộc sống đen tối, bất công, coi đó là thứ “ánh trăng lừa dối”; đồng thời yêu cầu nghệ thuật phải găn bó với đời sống nhìn thẳng vào sự thực “tàn nhẫn”, phải nói lên nỗi thống khổ, túng quẫn của nhân dân, vì họ mà lên tiếng.
Trong truyện ngắn “đời thừa” (1943), Nam Cao không tán thành loại sáng tác “chỉ tả được cái kiểu dáng của xã hội” và khẳng định: “một tác phẩm phải thật trị giá, phải vượt lên trên tất cả những cương vực và giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng cái gì lớn lao, mạnh mẽ vừa đớn đau, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng tình thương, lòng chưng ái, sự công bình,..Nó làm cho người sắp người hơn”. Như vây, trong quan niệm của Nam Cao tư tưởng nhân đạo là yêu cầu thế tất đối với một tác phẩm hay, một tác phẩm có trị giá. Ông đòi hỏi nhà văn phải có lương tâm, phải có tư cách xứng đáng với nghề nghiệp của mình.
Sau cách mệnh, Nam Cao tích cực tham gia kháng chiến, sắn sàng hy sinh thứ nghệ thuật cao siêu của mình với ý nghĩ: lợi ích của dân tộc là trên hết. Tuy ấp ủ hoài bão sáng tác nhưng ông vẫn tận tụy trong mọi công việc phục vụ kháng chiến với quan niệm “sống đã rồi hãy viết”.
>> Tham khảo: Thuyết minh về tác giả Nam Cao
Bài 2 trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1 được hướng dẫn trả lời và trình bày theo những cách khác nhau. Hãy vận dụng phối hợp với tri thức của bản thân em để có những lựa chọn lựa trình bày tối ưu nhất, dễ hiểu nhất khi soạn bài Chí phèo phần 1: Tác giả trong khi làm bài soạn văn 11 trước khi lên lớp.
Trả lời thắc mắc bài 2 trang 142 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Chí Phèo phần 1: Tác giả
Bản quyền bài viết thuộc Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://cmm.edu.vn
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Giáo dục