Cặp chất không xảy ra phản ứng là? Ví dụ

nghi vấn trắc nghiệm “Cặp chất không xảy ra phản ứng hóa học là?” được rất nhiều những bạn học sinh quan tâm, dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết kèm cơ sở lý thuyết liên quan để nắm sâu bản tính, dễ dàng trả lời những nghi vấn tương tự từ lực lượng chuyên gia, mời những em học sinh và quý thầy cô tham khảo.

1. Phản ứng hóa học là gì?

Phản ứng hóa học là sự biến đổi từ chất này sang chất khác. Cụ thể đó là từ một chất ban đầu khi chúng ta phối hợp với một chất khác thì sẽ gây ra hiện tượng những chất này có thể sẽ xảy ra phản ứng và bị biến đổi.

những chất trong phản ứng sẽ được gọi với những cái tên là:

Bạn đang xem bài: Cặp chất không xảy ra phản ứng là? Ví dụ

– Chất tham gia là chất ban đầu mà chúng ta có và chất phản ứng.

– Sản phẩm là chất mới sinh ra sau phản ứng.

Cách trình diễn phản ứng hóa học như sau: Tên những chất tham gia phản ứng → Tên chất sản phẩm

Lưu ý: Tên chất tham gia và chất sản phẩm cần được viết ở dạng công thức hóa học và có hệ số tương ứng với mỗi chất.

nếu như những chất tham gia xảy ra phản ứng hoàn toàn thì những chất tham gia sẽ chuyển hết thành chất sản phẩm và không xảy ra phản ứng trái lại.

Tuy nhiên, nếu như những chất tham gia không chuyển hết thành sản phẩm thì đây là phản ứng thuận nghịch. Khi viết phản ứng, sẽ sử dụng mũi tên 2 chiều.

Ví dụ: Cacbon + Oxi → Khí cacbonic

2. Điều kiện để phản ứng hóa học xảy ra

Trong cuộc sống không cần bất cứ một sự cung ứng năng lượng ban đầu nào hết vì những phản ứng hóa học có thể diễn ra “tức thời”. không những thế, có rất nhiều phản ứng hóa học “không tức thời” sẽ yêu cầu có năng lượng ban đầu dưới nhiều dạng khác nhau như nhiệt, ánh sáng hay điện để có thể xuất hiện phản ứng hóa học.

Cụ thể:

– những chất phản ứng tiếp xúc với nhau. (Bề mặt tiếp xúc càng lớn, PƯHH xảy ra càng dễ).

Ví dụ: Ở dạng bột, sắt và lưu huỳnh sẽ phản ứng dễ dàng hơn.

– Đun nóng tới một nhiệt độ nhất định. (Có những PƯHH cần đun nóng tới một nhiệt độ nào đó, cúng có những PƯHH không cần đun nóng).

Ví dụ: Nhôm phản ứng với axit clohidric mà không cần đun nóng. Trong khi sắt và lưu huỳnh cần nhiệt độ để phản ứng xảy ra, tạo thành sắt (II) sunfua.

– Thêm chất xúc tác. (Chất xúc tác xúc tiến phản ứng nhanh hơn và giữ nguyên sau PƯHH).

Ví dụ: Từ rượu muốn tạo thành giấm ăn cần có chất xúc tác là men.

3. Cặp chất không xảy ra phản ứng nào sau đây là đúng ? giảng giải

Cặp chất không xảy ra phản ứng là

A. Ag + Cu(NO3)2

B. Zn + Fe(NO3)2

C. Fe + Cu(NO3)2

D. Cu + AgNO3

Đáp án đúng A.

Cặp chất không xảy ra phản ứng là Ag + Cu(NO3)2 ,kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối của nó (dãy điện hóa: K Na Ba Ca Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H2 Cu Hg Ag Pt Au)

giảng giải lý do vì sao lựa chọn A là đúng

Muối tác dụng với kim loại Muối + kim loại → Muối mới + kim loại mới Loại đáp án B, C, D là dựa vào dãy hoạt động hóa học của kim loại:

Kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối của nó (dãy điện hóa: K Na Ba Ca Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H2 Cu Hg Ag Pt Au)

B. 2Zn + Fe(NO3)2 → 2ZnNO3 + Fe (phản ứng)

C. Fe + Cu(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Cu (phản ứng)

D. Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag (phản ứng)

lựa chọn đáp án A cũng là dựa vào dãy hoạt động hóa học của kim loại: Kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối của nó (dãy điện hóa: K Na Ba Ca Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H2 Cu Hg Ag Pt Au).

A. Ag + Cu(NO3)2 không xảy ra phản ứng vì Ag xếp sau Cu trong dãy điện hóa học nên không đẩy được Cu ra khỏi dung dịch muối.

Vậy đáp án đúng là A. Ag + Cu(NO3)2.

Lý thuyết tham khảo:

1. Cặp oxi hóa – khử của kim loại

Nguyên tử kim loại dễ nhường electron để trở thành ion kim loại, trái lại ion kim loại có thể nhận electron để trở thành nguyên tử kim loại.

Dạng oxi hóa và dạng khử của cùng một yếu tố kim loại tạo nên cặp oxi hóa – khử của kim loại.

2. So sánh tính chất của những cặp oxi hóa – khử

Thí dụ: So sánh tính chất của hai cặp oxi hóa – khử Cu2+/Cu và Ag+/Ag.

Thực nghiệm cho thấy Cu tác dụng được với dung dịch muối AgNO3 theo phương trình ion rút gọn:

Cu+2Ag+→Cu2++2AgCu+2Ag+→Cu2++2Ag

Trong lúc đó, ion Cu2+ không oxi hóa được Ag. tương tự, ion Cu2+ có tính oxi hóa yếu hơn ion Ag+ và kim loại Cu có tính khử mạnh hơn kim loại Ag.

3. Dãy điện hóa của kim loại

Người ta đã so sánh tính chất của nhiều cặp oxi hóa – khử và sắp xếp thành dãy điện hóa của kim loại:

4. Tác dụng với dung dịch axit

– Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng

Nhiều kim loại có thể khử được ion H+ trong dung dịch HCl, H2SO4 loãng thành hiđro.

– Với dung dịch HN03, H2S04 đặc

Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được N+5N+5 (trong HNO3) và S+6S+6 (trong H2S04) xuống số oxi hóa thấp hơn.

5. Ý nghĩa của dãy điện hóa của kim loại

Dãy điện hóa của kim loại cho phép soi cầu chiều của phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa – khử theo quy tắc α: Phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa – khử sẽ xảy ra theo chiều chất oxi hóa mạnh hơn sẽ oxi hóa chất khử mạnh hơn, sinh ra chất oxi hóa yếu hơn và chất khử yếu hơn.

4. Phân loại những loại phản ứng hóa học

Trong cuộc sống có rất nhiều loại phản ứng hóa học có thể xảy ra, tuy nhiên có thể phân loại những phản ứng thường gặp như sau:

Phản ứng hóa hợp

Đây chính là loại phản ứng hóa học ở đó từ hai hay nhiều chất ban đầu chỉ có duy nhất một chất mới (sản phẩm) được tạo thành mà thôi.

Ví dụ cụ thể như sau:

3Fe + 2O2 → Fe3O4

2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3

SO3 + H2O → H2SO4

Na2O + H2O → 2NaOH CaO + H2O → Ca(OH)2

Phản ứng phân hủy

Tiếp theo, phản ứng phân hủy là phản ứng hóa học mà ở đó chỉ từ một chất chúng có thể sinh ra hai hay nhiều chất mới khác nhau. Cụ thể, ở phương trình phản ứng hóa học, chỉ có 1 chất là chất tham gia và từ 2 chất trở lên là sản phẩm tạo thành. Chất tham gia sẽ không gộp cả chất xúc tác vào mà chỉ tham gia một cách đơn thuần là chất có tham gia vào quá tình biến đổi chất trong quá trình phản ứng hoá học. Còn trong khi quan sát sản phẩm, phải thấy có từ 2 chất trở lên tạo thành. tới lúc thỏa mãn đầy đủ cả hai điều kiện trên thì phản ứng hóa học đó mới chính là phản ứng phân hủy.

Ví dụ phản ứng phân hủy:

2KMnO4 -> K2MnO4 + MnO2 + O2

2KClO3 -> 2KCl + 3O2

2Fe(OH)3 -> Fe2O3 + H2O

Phản ứng oxi hóa – khử

Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học mà những chất tham gia có xảy ra sự oxi hóa và sự khử. Nói cách khác, phản ứng oxi hóa khử là phản ứng có sự dịch chuyển electron giữa những chất trong phản ứng hay phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa của một số yếu tố. Chất khử là chất nhường electron và chất oxi hóa là chất nhận electron.

Phản ứng này gồm có những chất sau:

– Chất khử (nhường electron)

– Chất oxy hóa

– Quá trình nhường electron (oxi hóa)

– Quá trình nhận electron (khử)

Ví dụ phản ứng oxi hóa: Fe + CuSO4 -> Cu + FeSO4

Phản ứng thế

Phản ứng thế là phản ứng hóa học mà ở đó những nguyên tử của đơn chất sẽ thay thế cho nguyên tử của một yếu tố khác trong hợp chất đó.

-Phản ứng thế trong hóa học vô sinh Phản ứng thế trong hóa học vô sinh bao giờ cũng có sự thay đổi số oxi hoá của những yếu tố.

Phản ứng thế về bản tính là phản ứng hóa học mà trong đó một yếu tố có độ hoạt động hóa học mạnh hơn (ở những điều kiện cụ thể về nhiệt độ và áp suất) sẽ thay thế cho yếu tố có độ hoạt động hóa học yếu hơn trong hợp chất của yếu tố này, như phản ứng sau:

Ví dụ phản ứng thế trong hóa học vô sinh: Fe + H2SO4→ FeSO4 + H2

Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu

2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2

Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2

3Cl2 + 2NH3 → 6HCl + N2

Zn + CuCl2 → Cu + ZnCl2

-Phản ứng thế trong hóa học hữu cơ

Trong hóa học hữu cơ, phản ứng thế được biết là phản ứng hóa học mà trong đó một nhóm của một hợp chất được thay bằng một nhóm khác.

những loại phản ứng thế ở hợp chất hữu cơ: + Phản ứng thế ái lực hạt nhân. + Phản ứng thế ái lực điện tử. + Phản ứng thế gốc.

Ví dụ về phản ứng thế trong hóa học hữu cơ:

Xét quá trình phản ứng giữa metan và clo, phản ứng xảy ra theo cơ chế gốc, trải qua 3 giai đoạn: khơi mào, phát triển mạch, tắt mạch.

Khơi mào: (Cl2 → Cl’ + Cl’) (điều kiện: ánh sáng khuếch tán).

Phát triển mạch:

 (CH3’ + Cl2→ CH3Cl + Cl’)

Tắt mạch: (Cl’ + Cl’ → Cl2) (CH3’ + Cl’ → CH3Cl) (CH3’ + CH3’ → CH3-CH3)

Phản ứng tỏa nhiệt (exothermic)

Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng hóa học có kèm theo cả sự phóng thích năng lượng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Theo nghĩa này, những phản ứng tỏa nhiệt có thể truyền những loại năng lượng khác vào môi trường nơi chúng được tạo ra, chẳng hạn như với vụ nổ và cách truyền năng lượng động học và âm thanh của chúng khi những chất ở pha khí ở nhiệt độ cao được mở rộng. cách bạo lực.

Ví dụ như: phản ứng đốt cháy xăng dầu, cung ứng năng lượng để vận hành xe pháo, máy móc,…

có rất nhiều loại phản ứng tỏa nhiệt khác nhau trong những ngành nghề hóa học khác nhau, cho dù trong phòng thử nghiệm hay trong công nghiệp; một số được thực hiện một cách tự nhiên và một số khác cần điều kiện cụ thể hoặc một số loại chất như chất xúc tác được sản xuất.

Trên đây là nội dung tư vấn mà doanh nghiệp Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. nếu như quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay nghi vấn pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ và tư vấn thắc mắc kịp thời!

 

Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp

Related Posts