Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 sách mới có đáp án chọn lựa lọc

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022 – 2023 sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều, Chân trời sáng tạo, có đáp án, bảng đặc tả và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô xây dựng đề thi học kì 2 theo chương trình mới. Đồng thời, cũng sẽ giúp những em học sinh lớp 6 luyện giải đề, nắm được cấu trúc đề thi, biết cách phân bổ thời gian làm bài cho hợp lý, để đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì 2 năm 2022 – 2023.

1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức

ĐỀ rà soát HỌC KÌ II

niên học 2022 – 2023

Bạn đang xem bài: Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 sách mới có đáp án chọn lựa lọc

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh tới mức chúng ta đang đẩy những động thực vật hoang dại ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của toàn cầu cho lương thực, thành phố, đường sá và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhất trên Trái Đất và thuộc vị trí số hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh giờ đây đang đe dọa gây tuyệt diệt cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt diệt tự nhiên – chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang dại chỉ trong vòng 40 năm qua…

(Nhiều tác giả, toàn cầu sẽ ra sao? NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 – 39)

Trả lời những nghi vấn:

Câu 1: Phần trích trên thuộc kiểu văn bản nào?

A. Ký. B.Truyện. C. Nghị luận. D. Thông tin.

Câu 2. Từ nào sau đây là từ mượn gốc Hán:

A. Đường sá. B. Thay đổi. C. Thống trị. D. Đất đai.

Câu 3: Phần trích trên phân phối cho người đọc những thông tin chính nào?

A. Địa vị thống trị của con người trên Trái Đất và những hậu quả mà địa vị đó gây ra cho đời sống của muôn loài.

B. Những họat động của con người trên Trái đất và hậu quả mà những hoạt động đó gây ra cho đời sống muôn loài.

C. Vai trò to lớn của con người trên Trái đất và những việc làm tác động tới đời sống của muôn loài.

D. Sự tuyệt diệt của những loài sinh vật do những hoạt động của con người mang lại.

Câu 4. Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào?

A. Liên tục đưa ra những số liệu cụ thể và những so sánh có độ xác thực cao.

B. Liên tục đưa ra lý lẽ và dẫn chứng cụ thể xác thực cho thông tin đưa ra.

C. sử dụng lập luận chặt chẽ để làm rõ cho sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người.

D. Đưa ra những thông tin cơ bản nhất về sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người.

Câu 5. Cụm từ nào sau đây là cụm danh từ?

A. Đường sá và hầm mỏ. B. Những con vật. C. Số lượng nhiều nhất. D. tuyệt diệt tự nhiên.

Câu 6. Từ “sơ cấp” trong đoạn trích có thể được đặt cùng nhóm với từ nào sau đây (tất cả đều là từ mượn).

A. Đa cấp. B. Trung cấp. C.Thứ cấp. D. Cao cấp.

Câu 7. Từ nào không thuộc nhóm từ nói về những loài sinh vật?

A. Động vật. B. Thực vật. C. Trái đất. D. Con vật.

Câu 8. Trạng ngữ trong câu sau được sử dụng để làm gì?

“Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh tới mức chúng ta đang đẩy những động thực vật hoang dại ra khỏi bề mặt Trái Đất”

A. Chỉ nguyên nhân. B. Chỉ thời gian. C. Chỉ mục đích. D. Chỉ phương tiện.

Câu 9. Bằng trải nghiệm của bản thân hoặc qua sách, báo, và những phương tiện thông tin khác, em hãy kể 2 tới 3 hậu quả do hiện tượng biến đổi khí hậu gây ra.

Câu 10. Giả sử, em là một tự nguyện viên tham gia chiến dịch bảo vệ môi trường, em hãy đề xuất những việc làm có ý nghĩa góp phần bảo vệ môi trường?

II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn Tả lại những hoạt động hưởng ứng Ngày hội đọc sách ở trường em.

 

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6

I ĐỌC HIỂU

Câu 1: D

Câu 2: C

Câu 3: A

Câu 5: A

Câu 6: B

Câu 7: C

Câu 8: B

9 Kể 2 tới 3 hiểm họa từ thiên nhiên do hiện tượng biến đổi khí hậu mà em đã chứng kiến hay biết qua sách, báo, và những phương tiện thông tin khác:

+ Hiện tượng mưa lũ ở miền Trung kéo dài thất thường năm 2021.

+ Hiện tượng siêu bão hàng năm.

+ Hiện tượng nắng hạn kéo dài và nắng nóng thất thường.

Lưu ý: Học sinh nêu được 2-3 hiện tượng, GK cho 1.0 điểm, được 1 hiện tượng cho 0.5 điểm. 

Những việc làm nhỏ nào mà lại có ý nghĩa lớn góp phần bảo vệ môi trường:

– Hãy sử dụng xe đạp tới trường thay bằng việc đi lại bằng phương tiện xe máy, ô tô.

– Hạn chế và tiến tới không sử dụng bao suy bì ni lông và ống nhựa, chai nhựa,…

– Tham gia săn sóc cây xanh ở trường và ở nhà.

– Sẵn sàng tham gia dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, trường học,…

– Bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển kinh tế.

– sử dụng những chai lọ nhựa qua sử dụng để trồng cây xanh nhỏ, tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho ngôi trường, ngôi nhà của mình.

Lưu ý: Học sinh nêu được 3-4 việc làm, GK cho 1.0 điểm, được 1-2 việc làm cho 0.5 điểm 1.0

II VIẾT

 a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

 b Xác định đúng yêu cầu của đề: Tả lại những hoạt động của Ngày hội đọc sách ở trường em.

c. Yêu cầu tri thức: Học sinh có thể khắc phục vấn đề theo hướng sau:

– Mở bài: Giới thiệu chung về Ngày hội đọc sách (Diễn ra ở đâu, khi nào?…)

– Thân bài: mô tả chi tiết, chú ý những hoạt động và diễn biến của Ngày hội; có thể mô tả theo trật tự sau:

+ Quang cảnh.

+ Diễn biến: mô tả chi tiết hoạt động (Văn nghệ chào mừng, Nghi lễ chào cờ, mở đầu, những hoạt động thuyết trình, trưng bày sách,…) chú ý những hoạt động vượt trội; hoạt động của ban giám khảo và thái độ, tình cảm của học sinh…

+ Kết thúc Ngày hội.

– Kết bài: xúc cảm và suy nghĩ của em về Ngày hội đọc sách. 

Chính tả: sử dụng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

 e. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, thích hợp, hấp dẫn

 Lưu ý: – thầy giáo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không dập khuôn máy móc. Cần trân trọng những sáng tạo của học sinh.

 

2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo

PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời những nghi vấn bằng cách khoanh tròn trước đáp án đúng.

Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con vì sao con mang tới hai đôi trong túi áo. Con tôi trả lời: “ Con làm tương tự từ lâu rồi, mẹ. Mẹ biết mà, có rất nhiều bạn đi học mà không có găng. nếu như con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay bạn đó sẽ không bị lạnh.”

(Theo Tuổi mới lớn, NXB trẻ)

Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?

A. thứ bực nhất C. thứ bực hai B. thứ bực ba D. thứ bực nhất phối hợp thứ bực ba.

Câu 2: Nhan đề nào thích hợp với nội dung được đề cập tới trong đoạn trích trên?

A. Mẹ tôi

B. Chiếc áo rét

C. Những bàn tay cóng

D. Vì sao phải đeo găng vào tay mùa đông?

Câu 3: Từ Hán Việt nào dưới đây đồng nghĩa với từ “không” trong cụm từ “không bị lạnh”?

A. bất B. nhất C. hữu D. thất

Câu 4: Ý nghĩa của thành phần trạng ngữ “hôm ấy” là

A. chỉ nơi chốn B. chỉ nguyên nhân C. chỉ phương tiện D. chỉ thời gian.

Câu 5: Trong lúc quét dọn người mẹ phát hiện thứ gì trong túi áo rét của con gái?

A. Lá thư B. Đôi găng tay C. Đôi hoa tai D. Đôi tất.

Câu 6: Dòng nào dưới đây là lời của nhân vật

A. Tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái.

B. Tôi phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay.

C. Con làm tương tự từ lâu rồi, mẹ.

D. Tôi hỏi con vì sao con mang tơi hai đôi trong túi áo

Câu 7: Dòng nào sau đây nói đúng về nhân vật người con trong đoạn trích?

A. Giàu lòng yêu thương. B. Giàu ước mơ, thấu hiểu. C. Hồn nhiên, trong sáng. D. Giàu lòng vị tha.

Câu 8: Chủ đề của đoạn trích là:

A. tụng ca tình cảm gia đình B. tụng ca tình yêu quê hương, quốc gia.

C. tụng ca tình mẫu tử thiêng liêng. D. tụng ca tình yêu thương giữa con người với con người.

Câu 9: Em có tán thành với suy nghĩ của người con trong đoạn trích không? Theo em, sau khi nghe con trả lời, người mẹ sẽ nói điều gì với con?

Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích.

PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Xã hội ngày nay có biết bao phận người xấu số cần chúng ta chia sẻ, trợ giúp. Em hãy kể lại một trải nghiệm của bản thân khi đã làm được một việc tốt để trợ giúp người khác.

 

Đáp án đề thi học kì 2 môn Văn 6

I. Đọc hiểu

1. A

2. C

3. A

4. D

5. B

6. C

7. A

8. D

9. – tán thành với suy nghĩ của người con

– Người mẹ sẽ khen ngợi, động viên……( có thể có câu trả lời khác, miễn hợp lí)

10. HS có thể nêu được cụ thể một số bài học sau:

– Biết chia sẻ, trợ giúp, yêu thương, quan tâm tới bạn bè , những người có hoàn cảnh khó khăn…

– hàm ơn những người trợ giúp mình…

II. Viết

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

– Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân.

– Sử dụng ngôi kể thứ nhất.

– Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.

c. Nội dung

* Mở bài:

+ Giới thiệu việc tốt trợ giúp người khác mà em đã làm.

+ cảm tưởng, ấn tượng của em về trải nghiệm ấy.

* Thân bài:

+ Nêu hoàn cảnh, lí do xuất hiện trải nghiệm ( trải nghiệm khởi đầu ở đâu, với người nào, thế nào?)

+ Kể diễn biến của trải nghiệm ( Em đã làm việc tốt thế nào? người nào là người thụ hưởng? Họ có cử chỉ, lời nói, xúc cảm ra sao?…)

+ Kết thúc trải nghiệm ra sao? Em có suy nghĩ, mong muốn hoặc xúc cảm gì về trải nghiệm không?

*Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm nhận và mong ước của em sau trải nghiệm của bản thân.

Trên đây Luật Minh Khuê vừa giới thiệu tới độc giả Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 sách mới có đáp án chọn lựa lọc. Mời những bạn tham khảo những tài liệu hữu ích khác trên chuyên mục Giáo dục của chúng tôi!

Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp

Related Posts