Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 Sách mới có đáp án năm 2022

Dưới đây là một số Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 Sách mới có đáp án chi tiết do luật Minh Khuê biên tập. Kính mời quý độc giả tham khảo để có thể chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp tới.

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 – Đề số 1

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời nghi vấn:

Bạn đang xem bài: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 Sách mới có đáp án năm 2022

“Thành công và thất bại chỉ đơn thuần là những điểm mốc tiếp nối nhau trong cuộc sống để tôi rèn nên sự trưởng thành của con người. Thất bại giúp con người đúc kết được kinh nghiệm để vươn tới thắng lợi và khiến những thành công đạt được thêm phần ý nghĩa. Không có người nào luôn thành công hay thất bại, tuyết đối thông minh hay khờ dại, tất cả đều phụ thuộc vào nhận thức, tư duy tích cực hay tiêu cực của mỗi người. Như chính trị gia người Anh, Sir Winston Churchill, từng nói, “Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi thời cơ, còn người lạc quan nhìn thấy thời cơ trong mỗi khó khăn.”. Sẽ có những người bị sợ hãi bởi thất bại, bị chúng bủa vây, che lấp những thời cơ dẫn tới thành công. Tuy nhiên, đừng sa vào vũng lầy bi quan đó, thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần thế tất của cuộc sống. Đó là một điều bạn không thể tránh khỏi, nếu như không muốn nói thực sự là trải nghiệm mà bạn nên có trong đời. Vì vậy, hãy thất bại một cách tích cực.”

(“Học vấp ngã để từng bước thành công – John C.Maxwell)

Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra phương thức biểu thị chính được sử dụng trong đoạn trích trên?

Câu 2 (0,5 điểm): Xác định chủ đề của đoạn trích?

Câu 3 (1,0 điểm): Hãy xác định và nêu tác dụng của giải pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Người bi quan nhìn thấy khó khăn trong mỗi thời cơ, còn người lạc quan nhìn thấy thời cơ trong mỗi khó khăn.”

Câu 4 (1,0 điểm): vì sao tác giả lại nói:…“thất bại là một lẽ tự nhiên và là một phần thế tất của cuộc sống”?

Câu 5 (2,0 điểm): Từ ngữ liệu trên, trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau của G.Welles: “Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ”.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em hãy viết một bài văn nghị luận về vấn đề: nghiện game của học sinh ngày nay.

 

Đáp án đề thi học kì 2 Văn 7

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu thị chính: nghị luận.

0,5 điểm

Câu 2

Chủ đề của đoạn trích: nói về thế sự tất của thành công và thất bại trong cuộc sống của con người.

0,5 điểm

Câu 3

– giải pháp tu từ: điệp từ “khó khăn”, “thời cơ”.

– Tác dụng: Làm cho câu văn có nhịp độ, giàu trị giá tạo hình. từ đó nhấn mạnh cách nhìn của một người đối với khó khăn và thời cơ.

1,0 điểm

Câu 4

– “Lẽ tự nhiên” hay “phần thế tất” tức là điều khách quan, ngoài ý muốn con người và con người không thể thay đổi.

+ Bởi vì trong cuộc sống không người nào là không gặp thất bại. Có người thấy bại nhiều, thấy bại lớn. Có người thất bại ít, thất bại nhỏ.

+ Vì đó là điều thế tất nên ta đừng thất vọng và chán nản. Hãy dũng cảm đối mặt và vượt qua.

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày suy nghĩ về câu nói sau của G.Welles: “Thử thách lớn nhất của con người là lúc thành công rực rỡ”.

+ Đảm bảo yêu cầu phương thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

– Thành công rực rỡ là thử thách lớn vì:

+ Đạt được thành công, con người thường có tâm lí dễ thỏa mãn, tự mãn, kiêu ngạo.

+ Đạt được thành công, con người thường ảo tưởng về khả năng của mình.

+ Khi ấy, thành công sẽ trở thành vật cản và triệt tiêu động lực phấn đấu của bản thân trên hành trình tiếp theo. (dẫn chứng )

– Thành công sẽ trở thành động lực cho mỗi người khi:

+ Con người có bản lĩnh, có tầm nhìn xa và tỉnh táo trước kết quả đã đạt được để nhận thức để nhìn rõ cơ sở dẫn tới thành công, nhìn rõ những mối quan hệ trong đời sống.

+ Đặt ra mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động để không lãng phí thời gian và nhanh chóng thoát ra khỏi hào quang của thành công trước đó.

+ Mở rộng tầm nhìn để nhìn thấy thành công của mình dù rực rỡ cũng không phải là duy nhất, quan trọng nhất….

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0, 5 điểm

 

0, 5 điểm

 

 

 

3,0 điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.5 điểm

 

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghiện game của học sinh ngày nay.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai những ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt những phương thức biểu thị nghị luận phối hợp tìm hiểu, giảng giải.

Sau đây là một số gợi ý:

I. Mở bài

– Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng nghiện game của học sinh trong xã hội ngày nay. Khái quát suy nghĩ, nhận định của bản thân về vấn đề này (nghiêm trọng, cấp thiết, mang tính xã hội,…).

II. Thân bài

1. giảng giải khái niệm

– Game: là cách gọi chung của những trò chơi điện tử có thể tìm thấy trên những thiết bị như máy tính, điện thoại di động,… được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của con người ngày nay.

– Nghiện: là trạng thái tâm lý tiêu cực gây ra do việc quá phụ thuộc hoặc sa đà quá mức vào một thứ gì đó có thể gây tác động xấu tới người sử dụng hoặc thường xuyên tiếp xúc nó.

– Nghiện game: là hiện tượng đầu nhập quá mức vào trò chơi điện tử dẫn tới những tác hại không mong muốn.

2. Nêu thực trạng

– Nhiều học sinh, sinh viên dành trên 4 giờ mỗi ngày cho việc chơi game

– Nhiều tiệm Internet vẫn hoạt động ngoài giờ cho phép do nhu cầu chơi game về đêm của học sinh

– Ngày càng nhiều hậu quả tiêu cực xảy ra trong xã hội có liên quan tới nghiện game…

3. Nguyên nhân

– những trò chơi ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều tính năng thu hút giới trẻ

– Lứa tuổi học sinh chưa được trang bị tâm lý vững vàng, dễ bị lạc mình trong toàn cầu ảo

– Nhu cầu chứng tỏ bản thân và ghen tuông đua với bè bạn do tuổi nhỏ

– Phụ huynh và nhà trường chưa quản lý học sinh chặt chẽ…

4. Hậu quả

– Học sinh bỏ bễ việc học, thành tích học tập sút giảm

– tác động tới sức khỏe, hao tốn tiền tài

– Dễ bị thu hút vào tệ nạn xã hội…

5. Rút ra bài học và lời khuyên:

– Bản thân học sinh nên tự xây dựng ý thức học tập tốt, giải trí vừa phải.

– Cần có giải pháp giáo dục, tăng ý cho học sinh đồng thời tuyên truyền tác hại của việc nghiện game trong nhà trường, gia đình và xã hội.

– những cơ quan nên có giải pháp kiểm soát chặt chẽ vấn đề phát hành và phổ biến game.

III. Kết bài

– Khẳng định lại vấn đề (tác hại của nghiện game trực tuyến, vấn đề nghiêm trọng cần khắc phục kịp thời,…)

– Đúc kết bài học kinh nghiệm, đưa ra lời kêu gọi,

 

Ma trận đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 7

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

nhận diện

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

0

2

0

2

0

1

0

 

50

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

 

Tỉ lệ chung

50%

50%

 

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 – Đề số 2

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau:

Mỗi lần hái được rau khúc về, bà tôi lấy nước mưa trong bể rửa sạch rau khúc và để cho thật ráo nước mới cho vào cối giã. Bà tôi giã rau khúc cho tới khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò. Sau đó bà tôi mới trộn rau khúc đã giã với bột nếp và nhào cho thật nhuyễn. Mỗi khi bà tôi nhào bột bánh xong, tôi cũng cúi rạp xuống ghé sát mũi vào cối bột bánh bà hít thật sâu. Cho dù vẫn chỉ là bột sống nhưng hương vị bánh khúc đã dâng lên làm tôi ứa đầy nước miếng. Những lúc như thế, tôi lại giục bà đồ bánh khúc. Nhưng bà tôi không bao giờ đồ bánh ngay. Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới khởi đầu nặn bánh. Ngày xưa, chả mấy khi có thịt làm nhân bánh như bây giờ. Bà tôi chỉ sử dụng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân. Thi thoảng mua được mấy lạng mỡ phần thì bà tôi mới thái một ít để làm nhân bánh. Những miếng mỡ thái hạt lựu béo ngậy tới mê người. Khi ăn một chiếc bánh khúc như thế, tôi cứ nhai mãi mà không muốn nuốt. Cái béo của mỡ lợn, cái bùi của đậu và vị ngọt ngào của bột nếp và hương rau khúc làm nên một món ăn dân dã ngon lạ thường. Khi đồ bánh, bà tôi phủ một lớp rau khúc kín mặt chõ bánh để giữ tương đối và làm cho chõ bánh đậm thêm hương rau khúc.

(Trích Hương khúc – Tôi khóc những cánh đồng rau khúc, Nguyễn Quang Thiều, in trong Mùi của kí ức, NXB Trẻ, 2017)

Thực hiện những yêu cầu:

Câu 1. Đoạn văn bản sử những dụng phương thức biểu thị nào?

A. Tự sự và thuyết minh. B. Tự sự và nghị luận.

C. Tự sự và mô tả. D. Tự sự và biểu cảm.

Câu 2. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?

A. Người mẹ. B. Bà và mẹ.

C. Tôi và bà. D. Tôi và mẹ.

Câu 3. Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy?

A. thứ bậc nhất . B. thứ bậc hai.

C. thứ bậc ba D. thứ bậc nhất và thứ bậc ba.

Câu 4. Bánh khúc của bà được làm từ những nguyên liệu nào?

A. Rau khúc và bột nếp.

B. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh.

C. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn.

D. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn và hành lá.

Câu 5. vì sao “Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới khởi đầu nặn bánh.”?

A. Bà dành thời gian chuẩn bị mỡ.

B. Bà ủ bột bánh cho nở để chất lượng bánh được ngon hơn.

C. Bà tranh thủ dạy cháu cách làm bánh.

D. Bà dành thời gian thổi đậu xanh.

Câu 6. Từ “thổi” trong câu văn “Bà tôi chỉ sử dụng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân.” đồng nghĩa với từ nào sau đây?

A. Nấu.

B. Rán.

C. Nướng

D. Xào.

Câu 7. Dòng nào nói đúng tác dụng của phép so sánh trong câu văn “Bà tôi giã rau khúc cho tới khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò.”?

A. Diễn tả thao tác chế biến rau khúc của bà rất kĩ lưỡng, kì công.

B. Diễn tả độ khó của việc chế biến rau khúc.

C. Diễn tả những giai đoạn chế biến rau khúc của bà.

D. Diễn tả những giai đoạn thưởng thức món bánh khúc.

Câu 8. Vì sao món bánh khúc được coi là một món ăn dân dã?

A. Nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, thưởng thức đơn thuần, cảm nhận được hương vị của bánh.

B. Cách chế biến cầu kì, thưởng thức đơn thuần, cảm nhận được hương vị của bánh.

C. Cách thưởng thức đơn thuần mà vẫn cảm nhận được hương vị của bánh.

D. Cách chế biến thủ công, nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, thưởng thức đơn thuần, cảm nhận được hương vị của bánh.

Câu 9. Trong cảm nhận của người cháu, món bánh khúc có gì đặc biệt?

Câu 10. Tình cảm của người cháu dành cho bà?

Phần II. Viết (4 điểm)

Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ ngày nay?

 

Đáp án đề thi cuối kì 2 Văn 7 KNTT

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

A

0,5

2

C

0,5

3

A

0,5

4

D

0,5

5

B

0,5

6

A

0,5

7

A

0,5

8

D

0,5

 

9

– HS nêu được sự đặc biệt của món bánh khúc

1,0

 

10

– HS nêu được tình cảm của người cháu dành cho bà, của người thưởng thức dành cho người làm bánh.

1,0

Đáp án phần II

phương thức

Bố cục đủ 3 phần MB-TB-KB

Phần thân bài chia đoạn hợp lý theo luận điểm

Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả

0.5 đ

Kĩ năng

Đúng kiểu bài văn nghị luận: Luận điểm rõ ràng, có dẫn chứng lý lẽ thích hợp, lập luận chặt chẽ…

0.5 đ

Nội dung

A/ Mở bài:

– Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: kế bên những mặt tốt mà mạng xã hội mang lại, thì việc lạm dụng nó sẽ dẫn tới hiện tượng nghiêm trọng đó là hiện tượng nghiện mạng xã hội trong giới trẻ ngày nay.

B/ Thân bài

– giảng giải: mạng xã hội là gì? là một kênh thông tin xã hội của phương tiện công nghệ. Tại đó, con người có thể trao đổi thông tin, tìm kiếm thông tin, sử dụng nó cho nhiều mục đích khác nhau.

– Thực trạng:

+ Nó trở thành một căn bệnh khó chữa của giới trẻ ngày nay

+ Quên ăn, quên ngủ, xao nhãng trong mọi công việc

+ Nhiều người trẻ ngày nay lâm vào tình trạng nghiện game.

– Nguyên nhân:

Chủ quan:

+ Do con người không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi.

+ Do không kiểm soát được thời gian, không xác định được mục tiêu…

Khách quan:

+ Do môi trường sống của thời đại CNTT bùng nổ mà giới trẻ chưa được trang bị những tri thức, kĩ năng đầy đủ về hậu quả của việc sử dụng CNTT không đúng cách

+ Gia đình thiếu quan tâm hoặc giáo dục rèn luyện con chưa đúng cách…

+ Nhà trường và những tổ chức xã hội còn thiếu hoạt động tuyên truyền giáo dục… về vấn đề này

– Hậu quả:

+ Bỏ học, dẫn tới nhiều hành vi xấu khác như cướp vặt, đánh nhau…

+ tác động tới sức khỏe: gây cận thị, bệnh tự kỷ…

– giải pháp:

+ Bản thân giới trẻ cần rèn luyện cho mình những kĩ năng tri thức để sử dụng mạng xã hội hiệu quả.

+ Gia đình cần quan tâm, định hướng đúng đắn cho giới trẻ về mạng xã hội để tận dụng lợi ích của nó mang lại.

+ Nhà trường và những tổ chức xã hội cần tuyên truyền, tổ chức những buổi trải nghiệm … để hs sử dụng mạng xã hội đúng cách…

3/ Kết bài

– Liên hệ: Bản thân cần biết sắp xếp thời gian học tập, giải trí cho thích hợp…

– Mở rộng, kết luận lại vấn đề.

0.25 đ

 

 

 

 

 

0.25 đ

 

 

 

0.25 đ

 

 

 

 

 

0.5 đ

 

0.5 đ

 

0.5 đ

 

 

0.25 đ

 

 

Sáng tạo

– Có những dẫn chứng thuyết phục; lập luận thuyết phục, chặt chẽ; có thêm luận điểm mở rộng…

0.5 đ

 

Ma trận đề thi cuối kì 2 Văn 7 KNTT

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

 

 

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

3

0

5

0

0

2

0

 

60

Văn bản thông tin

2

Viết

 

Nghị luận về một hiện tượng trong đời sống xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

 

Bản đặc tả đề thi Văn 7 cuối học kì 2

TT

Chương/

Chủ đề

Nội dung/Đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Văn bản thông tin

nhận diện:

– nhận diện được thông tin cơ bản của văn bản thông tin.

– nhận diện được đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

– Xác định được số từ, phó từ, những thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).

Thông hiểu:

– Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản.

– Chỉ ra được vai trò của những chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản thông tin.

– Chỉ ra được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin.

– Chỉ ra được cách triển khai những ý tưởng và thông tin trong văn bản (chẳng hạn theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng, hoặc những đối tượng được phân loại).

– giảng giải được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong văn cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản.

Vận dụng:

– Đánh giá được tác dụng biểu thị của một kiểu phương tiện phi tiếng nói trong một văn bản in hoặc văn bản điện tử.

– Rút ra được những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản.

3 TN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5TN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2TL

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Văn bản nghị luận

nhận diện:

– nhận diện được những ý kiến, lí lẽ, bằng cớ trong văn bản nghị luận.

– nhận diện được đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống và nghị luận tìm hiểu một tác phẩm văn học.

– Xác định được số từ, phó từ, những thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).

Thông hiểu:

– Xác định được mục đích, nội dung chính của văn bản.

– Chỉ ra được mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ và bằng cớ.

– Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

– giảng giải được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong văn cảnh; những giải pháp tu từ như: nói quá, nói giảm nói tránh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản.

Vận dụng:

– Rút ra những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản.

– Thể hiện được thái độ tán đồng hoặc không tán đồng với vấn đề đặt ra trong văn bản.

 

 

 

 

2

Viết

Nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

nhận diện:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Vận dụng cao:

Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng cớ đa dạng

1*TL

1* TL

1* TL

1* T

Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp

Related Posts