Dưới đây là một số Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 có đáp án chọn lựa lọc do Luật Minh Khuê biên tập. Kính mời quý độc giả tham khảo để có thể chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới.
Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 – Mẫu số 1
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời những thắc mắc bằng cách khoanh tròn trước đáp án đúng.
Bạn đang xem bài: Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 có đáp án niên học 2022
Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con vì sao con mang tới hai đôi trong túi áo. Con tôi trả lời: “ Con làm tương tự từ lâu rồi, mẹ. Mẹ biết mà, có rất nhiều bạn đi học mà không có găng. nếu như con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay bạn đó sẽ không bị lạnh.”
(Theo Tuổi mới lớn, NXB trẻ)
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?
A. thứ bậc nhất
C. thứ bậc hai
B. thứ bậc ba
D. thứ bậc nhất phối hợp thứ bậc ba.
Câu 2: Nhan đề nào thích hợp với nội dung được đề cập tới trong đoạn trích trên?
A. Mẹ tôi
B. Chiếc áo rét
C. Những bàn tay cóng
D. Vì sao phải đeo găng vào tay mùa đông?
Câu 3: Từ Hán Việt nào dưới đây đồng nghĩa với từ “không” trong cụm từ “không bị lạnh”?
A. bất
B. nhất
C. hữu
D. thất
Câu 4: Ý nghĩa của thành phần trạng ngữ “hôm ấy” là
A. chỉ nơi chốn
B. chỉ nguyên nhân
C. chỉ phương tiện
D. chỉ thời gian.
Câu 5: Trong lúc quét dọn người mẹ phát hiện thứ gì trong túi áo rét của con gái?
A. Lá thư
B. Đôi găng tay
C. Đôi hoa tai
D. Đôi tất.
Câu 6: Dòng nào dưới đây là lời của nhân vật
A. Tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái.
B. Tôi phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay.
C. Con làm tương tự từ lâu rồi, mẹ.
D. Tôi hỏi con vì sao con mang tơi hai đôi trong túi áo
Câu 7: Dòng nào sau đây nói đúng về nhân vật người con trong đoạn trích?
A. Giàu lòng yêu thương.
B. Giàu ước mơ, thấu hiểu.
C. Hồn nhiên, trong sáng.
D. Giàu lòng vị tha.
Câu 8: Chủ đề của đoạn trích là:
A. tụng ca tình cảm gia đình
B. tụng ca tình yêu quê hương, quốc gia.
C. tụng ca tình mẫu tử thiêng liêng.
D. tụng ca tình yêu thương giữa con người với con người.
Câu 9: Em có nhất trí với suy nghĩ của người con trong đoạn trích không? Theo em, sau khi nghe con trả lời, người mẹ sẽ nói điều gì với con?
Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích.
PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
Xã hội ngày nay có biết bao phận người xấu số cần chúng ta chia sẻ, trợ giúp. Em hãy kể lại một trải nghiệm của bản thân khi đã làm được một việc tốt để trợ giúp người khác.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Văn 6
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | ||
1 | A | 0,5 | |
2 | C | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 |
– nhất trí với suy nghĩ của người con – Người mẹ sẽ khen ngợi, động viên……( có thể có câu trả lời khác, miễn hợp lí) |
0,5 0,5 |
|
10 |
HS có thể nêu được cụ thể một số bài học sau: – Biết chia sẻ, trợ giúp, yêu thương, quan tâm tới bạn bè , những người có hoàn cảnh khó khăn… – hàm ân những người trợ giúp mình… |
1 |
I |
VIẾT |
4,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự |
0,25 |
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. – Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân. – Sử dụng ngôi kể thứ nhất. – Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. |
0,25 0,25 0,25 |
|
c. Nội dung * Mở bài: + Giới thiệu việc tốt trợ giúp người khác mà em đã làm. + cảm tưởng, ấn tượng của em về trải nghiệm ấy. * Thân bài: + Nêu hoàn cảnh, lí do xuất hiện trải nghiệm ( trải nghiệm khởi đầu ở đâu, với người nào, thế nào?) + Kể diễn biến của trải nghiệm ( Em đã làm việc tốt thế nào? người nào là người thụ hưởng? Họ có cử chỉ, lời nói, xúc cảm ra sao?…) + Kết thúc trải nghiệm ra sao? Em có suy nghĩ, mong muốn hoặc xúc cảm gì về trải nghiệm không? *Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm nhận và mong ước của em sau trải nghiệm của bản thân. |
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5 |
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,25 |
|
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, lối kể sáng tạo. |
0,25 |
Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 – Mẫu số 2
I. Phần đọc hiểu (5 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời thắc mắc:
CÂU CHUYỆN VỀ CHIM ÉN VÀ DẾ MÈN
Mùa xuân đất trời đẹp. Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy tôi nghiệp bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng kiến của Chim Én rất giản dị: hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô. Mèn ngậm vào giữa. Thế là cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, đất trời gợi cảm, cỏ hoa vui tươi.
Dế Mèn say sưa. Sau một hồi lâu miên man Mèn ta chợt nghĩ bụng: “Ơ hay, việc gì ta phải gánh hai con én này trên vai cho mệt nhỉ . Sao ta không quăng gánh nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn không?”. Nghĩ là làm. Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.
(Theo Đoàn Công Huy trong mục “Trò chuyện đầu tuần” của báo Hoa học trò)
Câu 1 (1 điểm) Trong câu chuyện trên có những nhân vật nào? Được kể theo thứ bậc mấy? Người kể có trong câu chuyện không?
Câu 2 (0,5 điểm) Chim Én giúp Mèn đi chơi bằng cách nào?
Câu 3 (0,5 điểm) Nêu tên giải pháp tu từ sử dụng trong câu sau: Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.
Câu 4 (1,0 điểm) Cử chỉ hành động của hai con chim Én thể hiện phẩm chất tốt đẹp nào? Em suy nghĩ gì về hành động của Dế Mèn?
Phần 2. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn khoảng nửa trang giấy để nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt phương thức của mọi người, không nên chê bai, chế nhạo, làm tổn thương người khác.
Câu 2 (5 điểm): Em đã từng trải qua những chuyến đi xa, được khám phá và trải nghiệm biết bao thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, học tập được bao điều mới lạ… Hãy kể lại một chuyến đi và trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
Câu |
Yêu cầu |
Điểm |
|||
I. Đọc hiểu |
|||||
1
|
– những nhân vật: Chim Én, Dế Mèn – thứ bậc ba. – Người kể không có trong truyện. |
0,5đ 0,25 0,25 |
|||
2
|
– Hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô, Mèn ngậm vào giữa. |
0,5 |
|||
3 |
So sánh: nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành. |
0,5 |
|||
4 |
HS nêu được theo hướng: – Chim Én: Nhân ái, trợ giúp người khác. – Dế Mèn: Ích kỉ, ngu ngốc. |
0,5 0,5 |
|||
Phần II. Làm văn |
|||||
Câu 1 (2 điểm): Nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt phương thức của mọi người, không nên chê bai, chế nhạo, làm tổn thương người khác. HS bộc lộ suy nghĩ theo hướng: |
|||||
Mỗi người đều có sự khác biệt, không người nào giống người nào, vì vậy nên tôn trọng sự khác biệt. |
0,5 |
||||
Vì sao cần tôn trọng sự khác biệt phương thức: phương thức không quan trọng bằng tính cách, tâm hồn tài năng. |
0,75 |
||||
nếu như người nào đó khuyết thiếu về mặt phương thức, cần thông cảm, chia sẻ với họ |
0,75 |
||||
chế nhạo sẽ làm tổn thương người khác dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng. (Học sinh có thể diễn đạt bằng từ ngữ khác nhưng phải làm vượt trội lời khuyên không nên chế nhạo người khác thì vẫn được tính điểm.) |
0,5 |
||||
phương thức |
Viết đoạn văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng từ đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa đảm bảo chuẩn xác |
0,5 |
|||
Câu 2 (5 điểm): Kể lại một trải nghiệm. |
|||||
– Mở bài: giới thiệu sơ lược về trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. – Thân bài: + Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hòa cảnh xảy ra câu chuyện. + Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. + Trình bày những sự việc theo trình tự hợp lý, rõ ràng. + phối hợp kể và trình bày, biểu cảm. – Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. |
0.5 3.25
0.5 |
||||
những tiêu chí về phương thức phần II viết bài văn: 0,75 điểm |
|||||
Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc những lỗi chính tả, sử dụng từ, đặt câu , diễn đạt. |
0,25 |
||||
tiếng nói kể chuyện sinh động, giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, xúc cảm. |
0,25 |
||||
Bài làm cần phối hợp giữa – trình bày – biểu cảm hợp lí. |
0,25 |
Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 – Mẫu số 3
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh tới mức chúng ta đang đẩy những động thực vật hoang dại ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của toàn cầu cho lương thực, thành phố, đường sá và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhất trên Trái Đất và xếp hạng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh giờ đây đang đe dọa gây tuyệt diệt cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt diệt tự nhiên – chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang dại chỉ trong vòng 40 năm qua…
(Nhiều tác giả, toàn cầu sẽ ra sao? NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 – 39)
Trả lời những thắc mắc:
Câu 1: Phần trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
A. Ký.
B.Truyện.
C. Nghị luận.
D. Thông tin.
Câu 2. Từ nào sau đây là từ mượn gốc Hán:
A. Đường sá.
B. Thay đổi.
C. Thống trị.
D. Đất đai.
Câu 3: Phần trích trên phân phối cho người đọc những thông tin chính nào?
A. Địa vị thống trị của con người trên Trái Đất và những hậu quả mà địa vị đó gây ra cho đời sống của muôn loài.
B. Những họat động của con người trên Trái đất và hậu quả mà những hoạt động đó gây ra cho đời sống muôn loài.
C. Vai trò to lớn của con người trên Trái đất và những việc làm tác động tới đời sống của muôn loài.
D. Sự tuyệt diệt của những loài sinh vật do những hoạt động của con người mang lại.
Câu 4. Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào?
A. Liên tục đưa ra những số liệu cụ thể và những so sánh có độ xác thực cao.
B. Liên tục đưa ra lý lẽ và dẫn chứng cụ thể xác thực cho thông tin đưa ra.
C. sử dụng lập luận chặt chẽ để làm rõ cho sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người.
D. Đưa ra những thông tin cơ bản nhất về sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người.
Câu 5. Cụm từ nào sau đây là cụm danh từ?
A. Đường sá và hầm mỏ.
B. Những con vật.
C. Số lượng nhiều nhất.
D. tuyệt diệt tự nhiên.
Câu 6. Từ “sơ cấp” trong đoạn trích có thể được đặt cùng nhóm với từ nào sau đây (tất cả đều là từ mượn).
A. Đa cấp.
B. Trung cấp.
C.Thứ cấp.
D. Cao cấp.
Câu 7. Từ nào không thuộc nhóm từ nói về những loài sinh vật?
A. Động vật.
B. Thực vật.
C. Trái đất.
D. Con vật.
Câu 8. Trạng ngữ trong câu sau được sử dụng để làm gì?
“Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh tới mức chúng ta đang đẩy những động thực vật hoang dại ra khỏi bề mặt Trái Đất”
A. Chỉ nguyên nhân.
B. Chỉ thời gian.
C. Chỉ mục đích.
D. Chỉ phương tiện.
Câu 9. Bằng trải nghiệm của bản thân hoặc qua sách, báo, và những phương tiện thông tin khác, em hãy kể 2 tới 3 hậu quả do hiện tượng biến đổi khí hậu gây ra.
Câu 10. Giả sử, em là một tự nguyện viên tham gia chiến dịch bảo vệ môi trường, em hãy đề xuất những việc làm có ý nghĩa góp phần bảo vệ môi trường?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn Tả lại những hoạt động hưởng ứng Ngày hội đọc sách ở trường em.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6.0 | |
1 | D | 0.5 | |
2 | C | 0.5 | |
3 | A | 0.5 | |
5 | A | 0.5 | |
6 | B | 0.5 | |
7 | C | 0.5 | |
8 | B | 0.5 | |
|
9 |
Kể 2 tới 3 hiểm họa từ thiên nhiên do hiện tượng biến đổi khí hậu mà em đã chứng kiến hay biết qua sách, báo, và những phương tiện thông tin khác: + Hiện tượng mưa lũ ở miền Trung kéo dài thất thường năm 2021. + Hiện tượng siêu bão hàng năm. + Hiện tượng nắng hạn kéo dài và nắng nóng thất thường. Lưu ý: Học sinh nêu được 2-3 hiện tượng, GK cho 1.0 điểm, được 1 hiện tượng cho 0.5 điểm. |
1.0 |
|
10 |
Những việc làm nhỏ nào mà lại có ý nghĩa lớn góp phần bảo vệ môi trường: – Hãy sử dụng xe đạp tới trường thay bằng việc đi lại bằng phương tiện xe máy, ô tô. – Hạn chế và tiến tới không sử dụng bao so bì ni lông và ống nhựa, chai nhựa,… – Tham gia săn sóc cây xanh ở trường và ở nhà. – Sẵn sàng tham gia dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, trường học,… – Bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển kinh tế. – sử dụng những chai lọ nhựa qua sử dụng để trồng cây xanh nhỏ, tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho ngôi trường, ngôi nhà của mình. Lưu ý: Học sinh nêu được 3-4 việc làm, GK cho 1.0 điểm, được 1-2 việc làm cho 0.5 điểm |
1.0 |
II |
|
VIẾT |
4.0 |
|
|
a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. |
0.25 |
b Xác định đúng yêu cầu của đề: Tả lại những hoạt động của Ngày hội đọc sách ở trường em. |
0.25 |
||
c. Yêu cầu tri thức: Học sinh có thể khắc phục vấn đề theo hướng sau: – Mở bài: Giới thiệu chung về Ngày hội đọc sách (Diễn ra ở đâu, khi nào?…) – Thân bài: trình bày chi tiết, chú ý những hoạt động và diễn biến của Ngày hội; có thể trình bày theo trật tự sau: + Quang cảnh. + Diễn biến: trình bày chi tiết hoạt động (Văn nghệ chào mừng, Nghi lễ chào cờ, mở màn, những hoạt động thuyết trình, trưng bày sách,…) chú ý những hoạt động vượt trội; hoạt động của ban giám khảo và thái độ, tình cảm của học sinh… + Kết thúc Ngày hội. – Kết bài: xúc cảm và suy nghĩ của em về Ngày hội đọc sách. |
3.0 |
||
d. Chính tả: sử dụng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. |
0.25 |
||
e. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, thích hợp, hấp dẫn |
0.25 |
||
|
|
Lưu ý: – thầy giáo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không dập khuôn máy móc. Cần trân trọng những sáng tạo của học sinh. |
|
Tổng điểm |
|
10.0 |
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp