Tháng 6 năm 2023 sắp tới, cả nước sẽ diễn ra một kỳ thi vô cùng quan trọng đối với những bạn học sinh cấp 2 đó chính là kỳ thi vào 10. Môn Văn là một môn khá quan trọng trong kỳ thi này và dành được sự quan tâm hơn cả từ học sinh. Tại bài viết này, Luật Minh Khuê sẽ gửi tới những độc giả một số đề thi vào 10 môn văn năm 2023:
1. Đề thi Văn vào 10 tại Hà Nội có đáp án
1.1. Đề thi
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Thời gian: 120 phút
Bạn đang xem bài: Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2023 toàn quốc có gợi ý đáp án
Phần I (7,0 điểm)
Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng vô tận của thi ca. thi sĩ Hữu Thỉnh cũng góp vào đề tài này thi phẩm Sang thu sâu lắng
Câu 1: Bài thơ Sang thu được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên hai tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó.
Câu 2: Trong khổ thơ đầu, tác giả đã đón nhận thu về với “hương ổi”, “gió se”, “sương sử dụng dằng” bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ này, những từ “bỗng” và “hình như” giúp em hiểu gì về xúc cảm, tâm trạng của thi sĩ?
Câu 3: tìm hiểu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu thơ “Sương chùng chính qua ngõ”.
Câu 4: Khép lại bài thơ, Hữu Thỉnh viết:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất thần
Trên hàng cây trung niên.”
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp – tìm hiểu – tổng hợp, em hãy làm rõ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu thụ động và câu có thành phần cảm thán (gạch dưới một câu thụ động và một thành phần cảm thán).
Phần II (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:
“Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. những ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người. Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có thời cơ, nhưng nếu như chủ quan không chuẩn bị thì thời cơ cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí có người lại gồng mình vượt qua”
(Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GDVN, 2018)
Câu 1: Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ sử dụng làm phương tiện liên kết.
Câu 2: Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con người có những cách xử sự nào?
Câu 3: Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là thời cơ để mỗi người khám phá khả năng của chính mình?
1.2. Đáp án
Phần I (7,0 điểm)
Câu 1: HS nêu đúng:
– Thể thơ năm chữ.
– Hai tác phẩm viết theo thể 5 chữ: “Ánh trăng” và “Mùa xuân nho nhỏ”.
Câu 2:
– Giác quan:
+ Khứu giác: hương ổi.
+ Xúc giác: gió se
+ Thị giác: sương sử dụng dằng.
– những từ “bỗng”, “hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng (bất thần, ngạc nhiên…), xúc cảm bâng khuâng (phân vân, băn khoăn…) của tác giả.
Câu 3: Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa:
– gợi hình ảnh sương cố ý chậm lại, vận động nhẹ nhõm …
– Gợi tâm trạng lưu luyến (vương vấn, lưu luyến…), sự tinh tế và tình yêu thiên nhiên của tác giả.
Câu 4:
– Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu, khai thác hiệu quả những tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, giải pháp tu từ… ) làm sáng tỏ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả:
+ Về thiên nhiên, đất trời.
+ về đời ngời.
– phương thức:
+ Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý; không mắc lỗi chính tả…
+ Đúng đoạn văn tổng-phân-hợp.
+ Sử dụng đúng, gạch dưới 1 câu thụ động, 1 thành phần cảm thán.
Phần II (3,0 điểm)
Câu 1:
Phép liên kết: phép nối. – từ liên kết: “nhưng”
Câu 2: Khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, có những cách xử sự:
+ bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí.
+ gồng mình vượt qua.
Câu 3:
– Nội dung:
+ Hiểu được nội dung của ý kiến (vai trò, ý nghĩa của hoàn cảnh khó khăn đối với việc khám phá khả năng của bản thân mỗi người) và giãi tỏ chính kiến của tư nhân (đồng ý/ không đồng ý)
+ Bàn luận xác đáng, thuyết phục về nội dung ý kiến theo quan niệm của tư nhân.
+ Có những liên hệ và rút ra bài học cần thiết.
– phương thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý…
2. Đề thi Văn vào 10 có đáp án số 2
2.1. Đề thi
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Thời gian: 120 phút
Bạn đang xem bài: Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2023 toàn quốc có gợi ý đáp án
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời nghi vấn:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
(Trích bài thơ Đồng chí, Chính Hữu – SGK Ngữ văn 9, tập 1 – NXBGD, 2017)
Câu 1: Xác định phương thức biểu hiện chính.
Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh đương đầu của người lính?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.
Câu 4: Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên (trả lời ngắn từ 5-7 dòng).
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về vai trò của tình bạn trong cuộc sống con người.
Câu 2. (5,0 điểm): Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy liên hệ với người phụ nữ Việt Nam trong xã hội ngày nay.
2.2. Đáp án
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu hiện chính: tự sự phối hợp với mô tả và biểu cảm.
Câu 2: Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong tấc gang. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, ý thức chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững trãi thì cái gian khổ, khốc liệt cua cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh của tình đồng chí vì vậy mà càng nổi trội
Câu 3: Bài thơ kết thúc với những hình ảnh thật đẹp, thật có ý nghĩa. Nó là biểu tượng thiêng liêng của tình đồng chí cùng chung hào chiến đấu. Tình cảm đồng chí rét mướt, thiêng liêng đã mang lại cho người lính nét lãng mạn và cảm hứng thi sĩ trong cái hiện thực khắc nghiệt qua hình ảnh: “Đầu súng trăng treo” Học sinh cần làm rõ trị giá nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau:
– Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua những hình ảnh: rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội: đứng cạnh bên nhau, phục kích chờ giặc.
– Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, những anh đã nhìn thấy vẻ đẹp của vầng trăng lung linh treo lửng lơ trên đầu súng: Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu tượng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người đội viên. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc đương đầu và ước mơ tới tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.
→ Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất thần góp phần tăng trị giá bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc.
→ tương tự tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm sâu sắc thành tâm của những con người gắn bó keo sơn trong cuộc đương đầu vĩ đại vì một lý tưởng chung.
Câu 4: Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc thế người đội viên. Trong bức tranh trên, nổi trội là ba hình ảnh gắn kết với nhau:
Người lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh rừng hoang sương muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tượng trưng. Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những người lính. Đó là sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để thắng lợi quân thù. Bài thơ Đồng chí đặc biệt là ba câu kết như một lời nhắn nhủ với mọi người: Hãy biết nâng niu và giữ gìn những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính trọng những người lính.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1:
1) giảng giải ý nghĩa
– Bạn là người có cùng thị hiếu, cùng lí tưởng, quan niệm sống với chúng ta.
2) Nghị luận
– Biểu hiện: Bạn là người cho ta một bờ vai mỗi khi ta khóc, cho ta một lợi thế khi ta rơi vào vô vọng, cho ta một bầu trời ánh sáng khi ta lạc bước vào toàn cầu tối tăm, là người luôn bên ta dù cuộc thế có thay đổi, khi ta gặp thiến nạn cũng như tìm thấy hạnh phúc.
– Ý nghĩa: Tình bạn giúp ta hoàn thiện tư cách. Nhờ tình bạn, ta trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống, giúp ta cảm thấy cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa.
– Dẫn chứng:
+ Tình bạn cần được xây dựng trên những tình cảm, xúc cảm thành tâm nhất. Đây là cơ sở để tình bạn được vững bền.
+ Phê phán những tình bạn giả dối, lợi dụng lẫn nhau. Tình bạn ấy sẽ không bao giờ trong khoảng thời gian dài và vĩnh cửu.
Câu 2: 1. Mở bài
– Giới thiệu tác giả tác phẩm:
+ Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã khởi đầu khủng hoảng, những tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời.
+ “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục”. Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”.
– Nhân vật Vũ Nương:
+ Là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo.
+ Người tiết hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc thế lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định hạnh phúc của đời mình.
+ Thông qua nhân vật của mình tác giả Nguyễn Dữ muốn giãi tỏ niềm xót xa với những người phụ nữ thời xưa, thể hiện ý thức nhân văn nhân đạo của tác giả.
2. Thân bài
* tìm hiểu nhân vật Vũ Nương qua từng giai đoạn:
– Trương sinh hỏi cưới: Vũ Nương tên cha mẹ đặt cho nàng là Vũ Thị Thiết, vốn là người con gái nết na, xinh đẹp, khéo tay được rất nhiều chàng trai để ý thầm thương trộm nhớ. Nhưng năm nàng tròn đôi chín, có chàng trai tên Trương Sinh, gia đạo neo đơn, nhà chỉ có một mẹ một con tới xin hỏi cưới làm vợ với giá một trăm lạng vàng. Chính trong phong tục cưới vợ ngày xưa đã cho thấy người phụ nữ không hề có quyền quyết định vận mệnh tương lai, hạnh phúc của mình. Nàng được hỏi cưới với giá một trăm lạng vàng chẳng khác nào được bán với một trăm lạng vàng.
→ Nàng tuy là một con người có suy nghĩ, tính cách của riêng mình nhưng chuyện cưới hỏi, chuyện hạnh phúc trăm năm nàng lại phải nghe lời cha mẹ hai bên.
– Khi Vũ Nương về nhà chồng: Vũ Nương luôn hiếu thuận với mẹ chồng, là người vợ hiền dâu thảo, không để gia đình chồng chê trách điều gì. Nàng luôn chu đáo toan lo trong ngoài. Nàng và Trương Sinh cũng ý hợp tâm đầu không bao giờ xảy ra to tiếng, cãi vã bất hòa bởi Vũ Nương luôn coi lời chồng và mẹ chồng là quan trọng nhất.
→ Với đức tính ngoan hiền, dịu dàng, thùy mị nết na của mình Vũ Nương luôn giữ gìn gia đình của mình hạnh phúc trạch êm.
– Trương Sinh gia nhập quân ngũ: Vũ Nương vừa luôn giữ tròn đạo vợ hiền, dâu thảo, nàng săn sóc mẹ chồng, giữ gìn tiết hạnh mới mang thai. Mẹ chồng của nàng ốm bệnh, dù đã phấn đấu chữa chạy thuốc thang nhưng bà không qua khỏi mà mất đi, bỏ lại Vũ Nương một mình với đứa con nhỏ.
→ Dù xa chồng nhưng Vũ Nương chờ chồng, thủy chung trước sau như một. Không một tẹo tà tâm, hay có lòng dạ không chung thủy, yếu lòng với người nào đó. Nàng còn là nàng dâu hiếu thảo săn sóc mẹ chồng chu đáo như cha mẹ đẻ của mình. Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên tường và bảo đó là cha cuả bé Đản cũng suất phát tờ tấm lòng của người làm mẹ. Để con mình vơi bớt đi nỗi thiếu vắng tình cảm của người cha.
→ Ta có thể thấy rõ tuy Vũ Nương phải chăm lo cho gia đình nhà chồng nhưng nàng vẫn làm tròn phận sự của người làm mẹ.
– Trương Sinh trở về và cái chết oan khúc của Vũ Nương Khi về tới nhà nghe tin mẹ mất Trương Sinh đau xót vô cùng, anh chàng liền bế con trai của mình đi ra mộ mẹ thắp hương cho mẹ yên lòng. Nhưng thằng bé cứ khóc mãi không chịu nín nó nhất định không chịu nhận Trương Sinh là cha. Nó bảo Cha nó tối nào cũng tới. Trương Sinh nóng tính, hay ghen, lại quá đa nghi nên vội vã tin lời con trẻ, không cho vợ được giảng giải mà đùng đùng nổi nóng đuổi vợ ra khỏi nhà. Quá đớn đau vì không thể thanh minh sự trong sạch của mình nên Vũ Nương đã nhảy xuống sông Nhị Hà tự vẫn. Trước nỗi oan khúc quá lớn Vũ Nương không thể nào sống tiếp trên cõi đời này được nữa. Người con gái tên Vũ Nương đó đã phải chết trong oan khúc, tủi hờn tương tự. Nhưng do phẩm giá cao quý và tiết hạnh của nàng đã làm trời đất cảm động. Cuối cùng thì nàng cũng được tẩy oan, trong khi Trương Sinh trong một đêm không ngủ ngồi soi bóng mình trên tường thì con trai anh nhìn thấy nó vui mừng nói lớn “Cha con đó”. Trương Sinh biết mình đã nghi oan cho vợ nhưng hối hận thì đã muộn màng. Còn Vũ Nương sau khi chết được cứu giúp rồi được lập đàn siêu thoát bay về trời làm tiên nữa, thoát kiếp con người khổ đau xấu số
* Liên hệ: Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của xã hội Việt Nam ngày nay: có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có thời cơ học tập tăng tri thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào những hoạt động xã hội, những đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian tận hưởng văn hóa, văn nghệ, săn sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân….
Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của xã hội Việt Nam ngày nay: có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có thời cơ học tập tăng tri thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào những hoạt động xã hội, những đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian tận hưởng văn hóa, văn nghệ, săn sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân….
3. Kết bài
Chuyện người con gái Nam Xương nhằm tố cáo tội ác của chế độ phong kiến, người đàn ông luôn cậy quyền lực mà đàn áp người phụ nữ khiến cho nhiều người phụ nữ phải chịu thiệt thòi, oan khúc. Nhân vật Vũ Nương là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo. Cô là người tiết hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc thế lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định hạnh phúc của đời mình.
3. Đề thi vào 10 môn Văn có đáp án số 3
3.1. Đề thi
Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
Thời gian: 120 phút
Bạn đang xem bài: Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2023 toàn quốc có gợi ý đáp án
Câu 1 (2 điểm). Đọc đoạn trích và thực hiện những yêu cầu:
“Mẹ ơi những ngày xa
Là con thương mẹ nhất
Mẹ đặt tay lên tim
Có con đang ở đó
Như ngọt ngào cơn gió
Như nồng nàn cơn mưa
Với vạn nghìn nỗi nhớ
Mẹ dịu dàng trong con!”
(Trích Dặn mẹ – Đỗ Nhật Nam)
1. Xác định thể thơ và phương thức biểu hiện chính của đoạn thơ?
2. Tìm từ láy có trong đoạn thơ.
3. Hai câu thơ sau mang hàm ý gì? “Mẹ đặt tay lên tim Có con đang ở đó”
Câu 2 (3 điểm).
“Cuộc sống quanh ta đang bị ngập trong rác.”
Em hãy viết một bài văn nghị luận nêu ý kiến của mình về vấn đề trên.
Câu 3 (5 điểm). tìm hiểu những câu thơ sau trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:
“Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hứa hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
Đồng chí!
…
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2017, Tr. 128-129)
3.2. Đáp án
Câu 1: Về đoạn trích trong bài thơ Dặn mẹ của Đỗ Nhật Nam.
a.
– Đoạn trích được viết theo thể thơ năm chữ (ngũ ngôn).
– Phương thức biểu hiện chính: Biểu cảm.
b. Từ láy có trong đoạn: Ngọt ngào, nồng nàn, dịu dàng.
c.
– Hai câu thơ muốn người nghe (người đọc) hiểu theo hàm ý: Mẹ luôn yêu con tha thiết và trong trái tim người mẹ luôn lưu giữ hình ảnh của con mình.
– Đồng thời từ đó thể hiện tình yêu mẹ sâu sắc của tác giả.
Câu 2: Đề mang tính mở nên thí sinh có thể viết theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý cơ bản nhằm định hướng chấm bài:
Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận
Thân bài: Gợi hướng :
– Rác là gì? Trong đời sống ngày nay có những loại rác nào? (rác: sinh hoạt, sản xuất, âm thanh, … rác văn hóa, rác trong tính cách..)
– ngày nay, tình trạng rác đang tràn ngập cuộc sống ra sao?
– Nguyên nhân nào dẫn tới cuộc sống của nhân loại bị ngập bởi rác?
– Rác gây ra những hậu quả gì với cuộc sống của chúng ta?
– Cần làm gì để làm cho cuộc sống không bị ngập bởi rác?
Kết bài: Trở lại vấn đề nghị luận và nêu lời kêu gọi hành động
Câu 3: tìm hiểu đoạn thơ trong bài Đồng chí của Chính Hữu
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích và trích dẫn đoạn thơ.
Thân bài:
A, Về nội dung: (2,5 điểm)
* Cơ sở hình thành tình đồng chí (7 câu đầu)
– Họ xuất thân cùng tình cảnh nghèo túng;
– Tình đồng chí đồng đội còn bắt nguồn từ sự cùng chung lí tưởng, mục đích đương đầu;
– Tình đồng chí được nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hoà chia sẻ mọi thiếu thốn;
– Câu thơ thứ bảy: Câu đặc biệt
– một tiếng gọi trầm xúc động từ trong tim, lắng đọng trong lòng người về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng.
* Vẻ đẹp của tình đồng chí (3 câu cuối)
– Bức tranh đẹp về tình đồng chí đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc thế người lính, sát cánh bên nhau đương đầu trong tư thế chủ động.
– Nổi nên trên nền cảnh rừng đêm là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng…
– Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cảnh vừa thực, lại vừa mộng, là vẻ đẹp hài hoà của tâm hồn đội viên, thi sĩ.
B, Về nghệ thuật: (1,0 điểm)
– Đoạn trích đã sử dụng thành công văn pháp tả thực phối hợp với lãng mạn tạo nên hình ảnh thơ đẹp mang ý nghĩa biểu tượng.
– tiếng nói bình dị, tình cảm thành tâm, sử dụng thành công kiểu câu đặc biệt và phép tu từ ẩn dụ.
Kết bài:
– Đánh giá lại trị giá của đoạn trích (khái quát lại nội dung đã tìm hiểu)
tương tự, trên đây là toàn bộ thông tin về Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2023 toàn quốc có gợi ý đáp án do đơn vị Luật Minh Khuê soạn và muốn gửi tới quý khách mang tính tham khảo. nếu như quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua trạng sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được trạng sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc.
nếu như quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ tới địa chỉ email: [email protected] để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp