huê lợi (Yields) là gì? Lợi tức (Income) là gì? Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng anh? Quyền hưởng huê lợi, lợi tức trong pháp luật dân sự? So sánh huê lợi và lợi tức? Quyền sở hữu huê lợi, lợi tức từ tài sản gốc?
huê lợi, lợi tức là một trong những loại tài sản thường được ít người quan tâm và gặp rất nhiều vấn đề trong quá trình khắc phục khi xảy ra tranh chấp. Việc tài sản gốc sinh ra huê lợi, lợi tức chính là một loại tài sản được pháp luật nước ta quy định để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Vậy, huê lợi là gì? Lợi tức là gì? Quyền hưởng huê lợi, lợi tức trong pháp luật dân sự? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp những bạn hiểu hơn về vấn đề này.
Bạn đang xem bài: huê lợi là gì? Lợi tức là gì? Quyền hưởng huê lợi, lợi tức trong pháp luật dân sự?
trạng sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015;
1. huê lợi là gì?
huê lợi được hiểu theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 của
huê lợi là sản vật tự nhiên do sự phát triển tự nhiên có tính chất hữu cơ thu được từ vật ban đầu, từ trồng trọt hoặc từ chăn nuôi mà thu được như trứng, hoa củ quả,…
2. Lợi tức là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 109 của Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản , hoặc từ hoạt động đầu tư kinh doanh hoặc có thể xuất phát từ việc một khoản chứng khoán hoặc có thể là khoản tiền lãi thu được từ việc cho vay hoặc tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tín dụng. tương tự tùy thuộc vào từng trường hợp mà lợi tức có thể mang nhiều tên gọi khác nhau, nhưng nhìn chung thì nó đều có thực chất chung là 1 khoản trị giá thu được và có thể quy đổi thành tiền và xuất phát từ 1 khoản lợi nhuận từ việc khai thác tài sản khác.
Ví dụ như trong ngân hàng thì được gọi là tiền lãi hay là lãi, còn trong đầu tư chứng khoán thì được gọi là cổ tức, còn trong những
3. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng anh
- huê lợi được dịch sang tiếng anh như sau: Yields
Khái niệm về huê lợi được dịch sang tiếng anh:
Yields are natural products resulting from the natural development of organic nature obtained from the original object, from cultivation or from livestock, which are obtained such as eggs, fruits and vegetables, etc.
- Lợi tức được dịch sang tiếng anh như sau: Income
Khái niệm về lợi tức được dịch sang tiếng anh như sau:
Interest is any gain from the exploitation of an asset, or from an investment or business, or it may result from a security or may be interest earned on a loan or deposit. savings at a credit bank. Thus, depending on each case, the income may have many different names, but in general, it has the same general nature as an amount of value obtained and can be converted into money and derived from an amount of money. profits from the exploitation of other assets.
4. Quyền hưởng huê lợi, lợi tức trong pháp luật dân sự
Căn cứ theo Điều 224 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với huê lợi, lợi tức như sau:
“Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với huê lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với huê lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời khắc thu được huê lợi, lợi tức đó.”
Theo quy định nêu trên chúng ta có thể nhận thấy quyền sở hữu đối với hhoa lợi, lợi tức chính là một quyền lợi được pháp luật bảo vệ cho chủ sở hữu hoặc người sử dụng tài sản đối với những tài sản phát sinh huê lợi, lợi tức. Và thông thường thì những tài sản phát sinh huê lợi, lợi tức chính là những loại cây trồng, hay những giao dịch trên thị trường chứng khoán,…Và tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, từng đối tượng tài sản mà trị giá của huê lợi, lợi tức này sẽ mang những trị giá cao hoặc thấp, hoặc thậm chí là không mang trị giá.
5. So sánh huê lợi và lợi tức
ngày nay có rất nhiều người vẫn chưa phân biệt được giữa hai khái niệm về huê lợi và lợi tức. Và căn cứ theo một số nội dung dưới đây chúng ta có thể phân biệt như sau:
Về điểm giống nhau: Nhìn chung thì huê lợi và lợi tức đều là tài sản và được pháp luật bảo vệ đối với chủ sở hữu hoặc đối với người quản lý tài sản. Và đều mang về trị giá nhất định nào đó đối với người được thừa hưởng. Việc hình thành hai loại tài sản này đều sẽ phụ thuộc vào thời gian hình thành, tức là đều trải qua quá trình hoạt động, phát triển mới có thể thu về được.
Về điểm khác nhau:
Tiêu chí | huê lợi | Lợi tức |
Căn cứ pháp lý | Khoản 1 Điều 109 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 109. huê lợi, lợi tức 1. huê lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.” tương tự, lợi tức là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại. |
Khoản 2, Điều 109 của Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 109. huê lợi, lợi tức ………….. 2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.” tương tự, lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Lợi ích tài sản này phải được thực hiện, khai thác một cách hợp pháp từ tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu và không trái đạo đức xã hội. |
thực chất | Là tài sản được sinh ra một cách tự nhiên từ tài sản gốc | Là tài sản (khoản lợi) được sinh ra thông qua việc khai thác, sử dụng tài sản gốc |
Ví dụ | Cây là tài sản ban đầu (tài sản gốc) khi ra hoa, quả thì hoa, quả chính là huê lợi. Hoặc gà, vịt là tài sản gốc, khi gà, vịt đẻ trứng thì trứng là huê lợi. | Anh X cho anh Y thuê ngôi nhà với giá 5.000.000 đồng một tháng thì nhà là tài sản ban đầu, 5.000.000 đồng là khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà nên được gọi là lợi tức. |
6. Quyền sở hữu huê lợi, lợi tức từ tài sản gốc
Quyền sở hữu huê lợi, lợi tức từ tài sản gốc được quy định tại Điều 224 Bộ luật dân sự cụ thể như sau:
“Điều 224. Xác lập quyền sở hữu đối với huê lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với huê lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời khắc thu được huê lợi, lợi tức đó.”
tương tự, đối với việc xác lập quyền sở hữu đối với huê lợi, lợi tức thì quyền này được xác lập đối với chủ sở hữu và người sử dụng tài sản. Ngoài ra, việc xác lập quyền sở hữu đối với huê lợi, lợi tức còn được pháp luật nước ta quy định chi tiết đối với một số trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Đối với vấn đề xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc được pháp luật nước ta quy định tại Điều 232, Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 232. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
- Trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người tới nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm và huê lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia cầm.
- Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và kinh phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được lợi huê lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu như có lỗi cố ý làm chết gia cầm.”
Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và kinh phí khác cho người được gia cầm. Tuy nhiên trong khoảng thời gian nuôi dưỡng này nếu như gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm sẽ được lợi huê lợi do gia cầm sinh ra như trâu, bò, gà, vịt, trứng, sữa…
Trường hợp thứ hai: Đối với xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc được pháp luật nước ta quy định cụ thể tại Điều 231, Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 231. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
- Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó trú ngụ để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được gia súc.
- Trường hợp chủ sở hữu được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và những kinh phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu như gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được lợi một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% trị giá số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu như có lỗi cố ý làm chết gia súc.”
Đối với trường hợp gia súc bị thất lạc thì pháp luật nước ta cũng đã quy định chi tiết về vấn đề gia súc bị thất lạc và được người khác nuôi dưỡng nhưng có sinh con thi người bắt được lợi một nửa số gia súc sinh ra hoặc 50% trị giá số gia sức sinh ra.
Trường hợp thứ ba: Đối với trường hợp tài sản cầm cố phát sinh huê lợi, lợi tức thì theo quy định tại Điều 316 Bộ luật dân sự quy định về trả lại tài sản cầm cố như sau:
“Điều 316. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản kết thúc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo thỏa thuận của những bên thì tài sản cầm cố, hồ sơ liên quan tới tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. huê lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
tương tự, việc tài sản được sử dụng để cầm cố nếu như phát sinh huê lợi, lợi tức thì trường hợp này bên cầm cố có quyền nhận lại khoản huê lợi, lợi tức này, trừ trường hợp giữa bên cầm cố và bên nhận cầm cố có thỏa thuận khác trước đó về khoản huê lợi, lợi tức này.
tương tự, chúng ta có thể thấy việc phát sinh huê lợi, lợi tức đối với tài sản là một vấn đề thường xuyên xảy ra trong thực tế. Tuy nhiên nhiều người khi gặp phải vẫn chưa biết cách khắc phục thế nào cho đúng luật. Và việc không biết cách xử lý sẽ là một trong những vấn đề khiến gặp nhiều vấn đề và từ đó gây ra những hậu quả không đáng có.
Trên đây là nội dung tư vấn của Cmm.edu.vn về huê lợi là gì? Lợi tức là gì? Quyền hưởng huê lợi, lợi tức trong pháp luật dân sự. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được trả lời cụ thể.
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp