Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng, trị giá quyết toán dự án xây dựng được thể hiện cụ thể qua bài viết dưới đây:
1. Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng, trị giá quyết toán dự án xây dựng là gì?
Sau mỗi dự án, dự án xây dựng, xây lắp việc hiển nhiên là bên thi công phải tổng hợp và quyết toán khối lượng trị giá dự án. Việc lập quyết toán này có thể bằng nhiều cách và cũng tùy từng đơn vị thực hiện. Tuy nhiên cách đơn thuần nhất là sử dụng Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng trị giá quyết toán dự án. Bảng này có ưu điểm là đơn thuần trực quan dễ dàng thể hiện những khối lượng, trị giá cũng như rất dễ đọc. Thông thường kế toán sẽ là người lập và thống kê bảng này, chủ đầu tư xây dựng có trách nhiệm cần rà soát, xem xét lại thông tin trước khi quyết toán toàn bộ dự án. Mẫu bảng tổng hợp khối lượng, trị giá quyết toán của toàn bộ dự án được sử dụng trong ngành nghề xây dựng. Đây là một trong số nhiều những văn bản mà kế toán cần phải có nhằm phục vụ cho mục đích công việc được khắc phục nhanh gọn nhất có thể.
Bạn đang xem bài: Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng, trị giá quyết toán dự án xây dựng
Bảng tổng hợp khối lượng, trị giá quyết toán dự án được ban hành kèm theo Thông tư 49/2016/TT-BTNMT quy định công việc giám sát, rà soát, thẩm định và nghiệm thu dự án, sản phẩm trong ngành nghề đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
2. Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng, trị giá quyết toán dự án xây dựng
TÊN CƠ QUAN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ TÊN CHỦ ĐẦU TƯ ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Địa danh), ngày tháng năm 20… |
BẢN TỔNG HỢP
KHỐI LƯỢNG, trị giá QUYẾT TOÁN dự án, SẢN PHẨM
Tên dự án:
Thuộc dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán, …:
những Quyết định phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán (nếu như có), …: ghi số Quyết định, tháng ngày, cơ quan quyết định;
Phạm vi dự án: nêu rõ thuộc những tỉnh, thành phố nào.
Đơn vị thi công: tên đơn vị thi công dự án;
Thời gian thi công: từ tháng … năm … tới tháng … năm …..;
Đơn vị giám sát, rà soát: (tên đơn vị giám sát, rà soát dự án, sản phẩm);
Thời gian giám sát, rà soát: từ tháng … năm … tới tháng … năm …..;
Đơn vị thẩm định: (tên đơn vị thẩm định dự án, sản phẩm);
Thời gian thẩm định: từ tháng … năm … tới tháng … năm ….;
tài chính đầu tư:
– Ngân sách nhà nước ………….. triệu đồng cho những hạng mục (kê những hạng mục đầu tư riêng bằng tài chính ngân sách Nhà nước) (nếu như có);
– Ngân sách khác ……….. triệu đồng (kê những hạng mục đầu tư riêng bằng từng tài chính) (nếu như có);
Nơi lưu sản phẩm tại: (ghi tên đơn vị đã lưu trữ sản phẩm theo chỉ định của cơ quan quyết định đầu tư).
Bảng tổng hợp khối lượng, trị giá quyết toán dự án, sản phẩm
Đại diện chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Trong Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng trị giá quyết toán dự án gồm những nội dung như:
– dự án hoặc tên dự án có tên là gì
– Quyết định phê duyệt Dự án (nếu như có): ghi số Quyết định, tháng ngày, cơ quan quyết định.
– dự án trên khu vực tỉnh, thành phố nào.
– Liệt kê tên những đơn vị thi công có tư cách pháp nhân đầy đủ đã tham gia thi công dự án.
– Thời gian thi công dự án từ khởi đầu và thời gian kết thúc thi công không phụ thuộc vào một đơn vị thi dụng cụ thể.
– tài chính đầu tư từ Ngân sách Nhà nước hoặc Ngân sách khác.
– Nơi lưu sản phẩm ghi tên đơn vị đã lưu trữ sản phẩm theo chỉ định của cơ quan quyết định đầu tư.
3. Nguyên tắc giám sát, rà soát, thẩm định và nghiệm thu dự án, sản phẩm
công việc giám sát, rà soát, thẩm định, nghiệm thu dự án, sản phẩm phải tiến hành thường xuyên và có hệ thống trong quá trình thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát, rà soát, thẩm định, nghiệm thu được lập theo tiến độ thi công từng hạng mục hoặc toàn bộ dự án, sản phẩm. Chủ đầu tư sử dụng đơn vị trực thuộc hoặc thuê đơn vị giám sát, rà soát có chức năng thích hợp (sau đây gọi chung là đơn vị giám sát, rà soát) thực hiện giám sát, rà soát dự án, sản phẩm trật chủ đầu tư.
những tổ chức, tư nhân thi công (sau đây gọi chung là đơn vị thi công) dự án, sản phẩm phải tự rà soát, nghiệm thu chất lượng, khối lượng của tất cả những hạng mục dự án, sản phẩm trước khi cơ quan có thẩm quyền rà soát, nghiệm thu. Trong thời gian thi công nếu như có sự thay đổi về chế độ chính sách tiền lương, định mức kinh tế – kỹ thuật thì quá trình giám sát, rà soát phải xác định cụ thể khối lượng những hạng mục công việc đã thực hiện trước và sau thời khắc chế độ chính sách tiền lương, định mức kinh tế – kỹ thuật thay đổi.
4. Trách nhiệm giám sát, rà soát, thẩm định và nghiệm thu dự án, sản phẩm
4.1 Trách nhiệm của cơ quan quyết định đầu tư
Tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thực hiện thẩm định hồ sơ nghiệm thu đối với những dự án, sản phẩm trong ngành nghề quản lý đất đai đã hoàn thành;Quyết định khắc phục những phát sinh, vướng mắc đối với công nghệ chưa có quy định kỹ thuật; phát sinh do thay đổi chính sách; khắc phục những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế – kỹ thuật khi thay đổi giải pháp công nghệ dẫn tới làm tăng trị giá dự toán vượt quá trị giá dự toán đã được phê duyệt; khắc phục những phát sinh về khối lượng, mức khó khăn (nếu như có) dẫn tới tổng trị giá vượt quá 05 phần trăm so với tổng trị giá dự toán đã được phê duyệt; khắc phục việc kéo dài thời gian thi công dự án so với thời gian thi công đã được phê duyệt. Đối với dự án do Chính phủ quyết định đầu tư thì thực hiện theo quy chế quản lý dự án riêng (nếu như có);Quyết định đình chỉ thi công, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ dự án, sản phẩm dự án đang thi công không đúng chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc vi phạm những quy chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật và những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4.2 Trách nhiệm của chủ đầu tư
Tổ chức thực hiện việc giám sát, rà soát, thẩm định và nghiệm thu dự án, sản phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo đảm chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện đối với những dự án, sản phẩm được giao;Quyết định khắc phục những phát sinh, vướng mắc về công nghệ trong quá trình thi công; khắc phục những phát sinh, vướng mắc về định mức kinh tế – kỹ thuật khi thay đổi giải pháp công nghệ nhưng không làm tăng trị giá dự toán so với trị giá dự toán đã được phê duyệt; khắc phục những phát sinh về khối lượng, mức khó khăn (nếu như có) nhưng không làm trị giá vượt quá 05 phần trăm so với tổng trị giá dự toán đã được phê duyệt. Đối với dự án do Chính phủ quyết định đầu tư thì thực hiện theo quy chế quản lý dự án riêng (nếu như có);Báo cáo kịp thời với cơ quan quyết định đầu tư những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền khắc phục của mình;Quyết định đình chỉ thi công, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ dự án, sản phẩm dự án đang thi công không đúng chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc vi phạm những quy chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật và những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và phải báo cáo bằng văn bản tới cơ quan quyết định đầu tư; Lập báo cáo gửi cơ quan quyết định đầu tư về chất lượng, khối lượng, tiến độ những hạng mục dự án, sản phẩm đã hoàn thành khi kết thúc dự án.
4.3 Trách nhiệm của đơn vị thi công
Thực hiện rà soát, nghiệm thu cấp đơn vị thi công và chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, chất lượng, khối lượng dự án, sản phẩm do đơn vị mình thi công; trường hợp dự án, sản phẩm chưa đảm bảo chất lượng, khối lượng theo yêu cầu thì phải tiếp tục hoàn thiện mà không được cấp bổ sung kinh phí;Thực hiện thi công theo đúng chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đúng những quy chuẩn, quy định kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan và những văn bản điều chỉnh của cấp có thẩm quyền (nếu như có);Chịu sự giám sát, rà soát, thẩm định và nghiệm thu của cơ quan quyết định đầu tư và chủ đầu tư đối với chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán, nhiệm vụ được giao thực hiện;Báo cáo về khối lượng, tiến độ đã thực hiện gửi chủ đầu tư trước ngày 25 hàng tháng; Báo cáo kịp thời bằng văn bản với chủ đầu tư khi có sự thay đổi về giải pháp công nghệ, khối lượng công việc, tiến độ thi công so với chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu tư.
5. Giao nộp sản phẩm và hồ sơ quyết toán dự án, sản phẩm
- Danh mục sản phẩm giao nộp bao gồm toàn bộ sản phẩm của những hạng mục dự án đã được nghiệm thu xác nhận chất lượng, khối lượng và được nêu cụ thể trong chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán, nhiệm vụ, hợp đồng kinh tế hoặc văn bản giao nhiệm vụ thi công.
- Sau khi có biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng dự án, sản phẩm, đơn vị thi công trực tiếp thực hiện việc giao nộp sản phẩm tại nơi lưu trữ do cơ quan quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư quy định.
- Sau khi có bản xác nhận chất lượng, khối lượng dự án, sản phẩm đã hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án sản phẩm. Hồ sơ quyết toán bao gồm:
+/ Văn bản đề quyết nghị toán dự án, sản phẩm lập theo Mẫu số 12 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
+/ Quyết định phê duyệt chương trình, đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật – dự toán, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;
+/ Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho đơn vị thi công;
+/ Biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng dự án, sản phẩm;
+/ Bản xác nhận chất lượng, khối lượng dự án, sản phẩm;
+/ Biên bản giao nộp sản phẩm hoặc phiếu nhập kho đối với sản phẩm;
+/ Bản tổng hợp khối lượng, trị giá quyết toán dự án, sản phẩm đã thi công từng năm theo Mẫu số 13 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này đối với những dự án được thi công trong nhiều năm.
=> Hồ sơ quyết toán được lập thành 05 bộ: 03 bộ gửi cho chủ đầu tư, 01 bộ gửi cho cơ quan quyết định đầu tư, 01 bộ gửi cho đơn vị thi công.
Mọi thắc mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ 19006162 hoặc gửi qua email [email protected] để được tư vấn. Trân trọng cám ơn!
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Biểu mẫu