BÁO CÁO
công việc y tế trường học niên học 2021-2022
Bạn đang xem bài: Mẫu báo cáo công việc y tế trường học mới nhất năm 2023
(Phụ lục 2 – Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/ 2016 quy định công việc y tế trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và tập huấn)
I. Thông tin chung
1. Tổng số học sinh: 36.383
Tổng số thầy giáo: 1.916
2. Tổng số lớp học: 1.091
3. Ban săn sóc sức khỏe học sinh: Có
4. Kế hoạch YTTH được phê duyệt: Có
5. Kinh phí thực hiện: 1.699.792.006 đồng
II. Hoạt động quản lý, bảo vệ và săn sóc sức khỏe học sinh
2.1. Phát hiện những tín hiệu thất thường và yếu tố nguy cơ về sức khỏe
TT | Nguy cơ sức khỏe | Tổng số phát hiện | Xử trí, chuyển tuyến | Tỷ lệ % |
1 | Tăng huyết áp | 100 | ||
2 | Suy dinh dưỡng | 100 | ||
3 | Thừa cân, béo phì | 100 | ||
4 | Tim mạch | 100 | ||
5 | Hô hấp | 100 | ||
6 | Tiêu hóa | 100 | ||
7 | Tiết niệu | 100 | ||
8 | thần kinh – thần kinh | 100 | ||
9 | Bệnh về mắt | 100 | ||
10 | Bệnh răng mồm | 100 | ||
11 | Tai mũi họng | 100 | ||
12 | Bệnh cơ xương khớp | 100 | ||
13 | Khác (ghi rõ) | 100 | ||
Cộng | 36.083 | 36.083 | 100 |
* Tỷ lệ % – Số lượng xử trí, chuyển tuyến x 100/ Tổng số phát hiện
Nhận xét:
– Trẻ sau khi khám phát hiện bị suy dinh dưỡng, thiếu cân, béo phì, thừa cân: Lập danh sách riêng biệt. Nhà trường cần phối hợp với phụ huynh trao đổi can thiệp về suất ăn hàng ngày tại nhà và trong khẩu phần ăn trong nhà trường (đối với học sinh bán trú); tăng cường vận động tại trường đối với trẻ thừa cân, béo phì; cân, đo chiều cao định kỳ theo quy định hiện hành.
– Số trẻ bị sâu răng còn nhiều, nhân viên y tế trường học cần hướng dẫn trẻ chải răng đúng cách, chải răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ trưa, tối.
– Đối với những nhóm bệnh khác: Nhân viên y tế trường học tham vấn cho Ban Giám hiệu, thầy giáo chủ nhiệm lập sổ theo dõi học sinh mắc bệnh theo từng nhóm riêng biệt. Vận động phụ huynh đưa những cháu khám và điều trị sau khám sức khỏe sàng lọc đầu niên học.
2.2. Khám, điều trị những bệnh theo chuyên khoa
TT | Tên chuyên khoa | Tổng số khám | Tổng số mắc | Tổng số được điều trị | |
1 | 34.730 | 14.414 | 14.414 | 100 | |
2 | 34.730 | 9.742 | 9.742 | 100 | |
3 | 34.730 | 10.787 | 10.787 | 100 | |
4 | 34.730 | 989 | 989 | 100 | |
5 | 34.730 | 90 | 90 | 100 | |
6 | 34.730 | 16 | 16 | 100 | |
Cộng | 36.038 | 36.038 | 100 |
* Tỷ lệ % = Tổng số được điều trị x 100/Tổng số mắc
Nhận xét: Đối với những nhóm bệnh chuyên khoa, nhân viên y tế trường học tham vấn cho Ban Giám hiệu, thầy giáo chủ nhiệm vận động phụ huynh cho học sinh đi khám chuyên khoa để có hướng điều trị kịp thời.
2.3. Tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm
TT | Tên dịch bệnh | Tổng số mắc | Số tử vong | Ghi chú |
1 | Tiêu chảy | 0 | 0 | |
2 | thủ công mồm | 266 | 0 | Số liệu 2023 |
3 | Sởi | 3 | 0 | |
4 | Quai bị | 0 | 0 | |
5 | Thủy đậu | 4 | 0 | |
6 | Sốt xuất huyết | 200 | 0 | Số liệu 2023 |
7 | Covid-19 | 6.566 | 0 | |
Cộng | 7.039 | 0 |
Nhận xét:
– Phối hợp rất tốt trong công việc phòng, chống dịch bệnh giữa Trung tâm Y tế, Phòng Giáo dục và tập huấn với Ban Giám hiệu, Trạm Y tế.
– Đa số những trường đều có thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh, có phân công, phân nhiệm cụ thể cho thành viên để kịp thời xử lý khi có dịch bệnh xảy ra.
– Có triển khai những hoạt động truyền thông phòng, chống bệnh thủ công mồm, sốt xuất huyết, Zika, Covid-19,… xếp đặt nước sạch, xà phòng rửa tay, vệ sinh khử khuẩn hàng ngày lớp học, đồ chơi vật dụng học cụ, nhà vệ sinh chung bằng Javel.
– những trường lập sổ theo dõi bé nghỉ học hàng ngày tại mỗi lớp, nhân viên tế trường tổng hợp phân loại phát hiện những trường hợp nghỉ do bệnh truyền nhiễm và báo Trạm Y tế, Trung tâm Y tế khi có ca bệnh để cử cán bộ tới trường hỗ trợ, hướng dẫn điều tra dịch, những giải pháp vệ sinh khử khuẩn trang thiết bị, đồ chơi của trẻ, vệ sinh môi trường khuôn viên trường học, lớp học, không để tình trạng dịch bệnh lây lan trong trường học.
– Ban Giám hiệu trường học nhắc nhở thầy giáo, bảo mẫu phải nắm vững những triệu chứng mô tả bệnh thủ công mồm, Sốt xuất huyết, Covid-19,… quy tắc pha Chloramine B, Javel diệt khuẩn khi trường không có ca dịch hoặc xảy ra ca dịch truyền nhiễm.
– Đa số trường công lập thực hiện tốt công việc phòng, chống dịch bệnh.
2.4. Sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích
TT | Loại tai nạn thương tích | Tổng số mắc | Xử trí, chuyển tuyến | |
Xử lý tại chỗ | Chuyển tuyến | |||
1 | Trượt, ngã | 31 | 31 | 0 |
2 | Bóng | 0 | ||
3 | Đuối nước | 0 | ||
4 | Điện giật | 0 | ||
5 | thú vật cắn | 0 | ||
6 | Ngộ độc | 0 | ||
7 | Hóc dị vật | 0 | ||
8 | Cắt vào thủ công | 0 | ||
9 | Bị đánh | 0 | ||
10 | Tai nạn giao thông | 0 | ||
11 | Khác (ghi rõ) | 0 | ||
Cộng | 31 | 31 | 0 |
* Tỷ lệ %= Số lượng xử trí, chuyển tuyến x 100/ Tổng số mắc Nhận xét: Đối với chấn thương trượt, ngã chủ yếu là vết thương phần mềm, xây xát ngoài da, nhân viên y tế trường học tự xử lý hoặc chuyển qua Trạm Y tế xã, thị trấn xử lý.
2.5. Hoạt động tư vấn sức khỏe
TT | Nội dung tư vấn | Tổng số đối tượng nguy cơ | Số lượng được tư vấn | Tỷ lệ |
1 | Dinh dưỡng hợp lý | 3.982 | 3.982 | 100 |
2 | Hoạt động thể dục | 3.982 | 3.982 | 100 |
3 | Tâm sinh lý | 13 | 13 | 100 |
4 | Phòng chống bệnh tật | 7.911 | 7.911 | 100 |
5 | Phòng chống bệnh trật học đường | 7.911 | 7.911 | 100 |
6 | Sức khỏe thần kinh | 0 | 0 | |
7 | Khác (ghi rõ) | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 223.799 | 23.799 | 100 |
* Tỷ lệ % = Số người được tư vấn x 100/ Tổng số đối tượng nguy cơ
Nhận xét:
– những trường đã triển khai thực hiện kế hoạch theo từng tháng với từng chuyên đề bắt buộc, thực hiện bảng Truyền thông Giáo dục Sức khỏe và sử dụng hiệu quả những tài liệu truyền thông trong những buổi nói truyện trực tiếp; lồng ghép những vấn đề sức khỏe vào những buổi sinh hoạt dưới cờ, những buổi họp Hội đồng Sư phạm.
– ngày nay, công việc tư vấn, tham vấn tâm lý học đường chưa được quan tâm nên hầu hết những trường chưa có không gian tư vấn, tham vấn riêng biệt cũng như chưa có chuyên viên tư vấn, tham vấn tâm lý học đường.
2.5. Tổ chức bữa ăn học đường
– Số trường có tổ chức bán trú: 72/74 trường.
– Số trường có xây dựng thực đơn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý: 72/72 trường.
Nhận xét:
– Được sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Y tế với ngành Giáo dục và tập huấn Huyện nên công việc đảm bảo an toàn thực phẩm tại những bếp ăn tập thể, căn tin trường học ngày càng được hoàn thiện.
– Ban Giám hiệu những trường học chú trọng nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm bằng việc mua nguyên liệu thực phẩm có làm hợp đồng mua bán, hồ sơ an toàn thực phẩm đầy đủ.
– Thực hiện khám sức khỏe theo quy định và tập huấn xác nhận tri thức về an toàn thực phẩm cho những nhân viên tiếp xúc với thực phẩm.
– Điều kiện trang thiết bị, dụng cụ nhà bếp, phòng ăn đảm bảo điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định.
– Tiếp tục tăng cường thực hiện tốt những quy định về An toàn thực phẩm, tăng công việc phòng, chống ngộ độc thực phẩm trong trường học; xử lý kịp thời những bếp ăn tập thể, căn tin, suất ăn sẵn trong trường học không thực hiện đúng những quy định hiện hành về an toàn thực phẩm.
2.6. Tiêm chủng phòng bệnh trong những chiến dịch tại trường
TT | Loại vắc xin | Tổng số học sinh | Số học sinh được tiêm | Tỷ lệ % | Ghi chú |
1 | Pfize | 11.688 | 11.523 | 98.59 | Mũi 1 (Học sinh 12T-17T) |
2 | Pfize | 11.688 | 11.221 | 96.00 | Mũi 2 (Học sinh 12T-17T) |
* Tỷ lệ %= Số học sinh được tiêm chủng đầy đủ x 100/ Tổng số đối tượng học sinh cần tiêm chủng
Nhận xét: niên học 2021-2022, Trung tâm Y tế Huyện phối hợp với Phòng Giáo dục và tập huấn, Ban Giám hiệu những trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên khu vực Huyện nên công việc tiêm chủng đạt được kết quả tốt và an toàn tiêm chủng. Trẻ từ 5 tuổi tới dưới 12 tuổi đang thực hiện tiêm chủng theo chiến dịch và tiến độ của Thành phố.
2.7. Quản lý số theo dõi sức khỏe học sinh
– Tổng số học sinh có sổ theo dõi sức khỏe: 36.383 học sinh.
– Tổng số học sinh được thông báo về tình trạng sức khỏe cho gia đình/người giám hộ: 34.730 học sinh.
Nhận xét: 100% những học sinh những cấp đều có sổ khám sức khỏe định kỳ đúng theo mẫu hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT.
– Số còn học sinh còn lại không được khám nguyên nhân do: Nhà trường đăng ký khám từ 1 tới 2 ngày tại phòng khám hoặc bệnh viện như: Bệnh viện 7A, Bệnh viện Nhà Bè, Phòng khám Nhơn Tâm,… nên những học sinh nghỉ học do bị bệnh hoặc về quê không được khám.
2.8. Kết quả chủ động triển khai những giải pháp vệ sinh phòng bệnh
TT | Nội dung | Số lượt | Ghi chú |
1 | Tổng vệ sinh trường lớp | Hằng tuần | |
2 | Phun hóa chất diệt sâu bọ | Đầu niên học | Khi có dịch |
3 | Vệ sinh khử trùng đồ chơi, đồ sử dụng học tập | Hằng tuần | |
4 | Vệ sinh phòng ăn, nhà bếp | Hằng ngày | |
5 | Vệ sinh nguồn nước | Hằng quý | |
6 | Thu gom, xử lý rác thải | Hằng ngày | |
7 | Khác (ghi rõ) | 0 |
Nhận xét: Hiện tại, còn một số trường chưa có hợp đồng thu gom rác thải sinh hoạt, chất thải rắn nguy hại như bóng đèn hư bể, hộp mực in, pin thải liên hệ với đơn vị TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện Nhà Bè để thực hiện xử lý rác theo quy định.
2.9. Triển khai những chương trình y tế và phong trào vệ sinh phòng bệnh
TT | Nội dung | Có | Không | Ghi chú |
1 | Phòng chống HIV/sida | 30 | 0 | 44 trường MN |
2 | Phòng chống tai nạn thương tích | 74 | 0 | |
3 | Phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm | 74 | 0 | |
4 | Phòng chống suy dinh dưỡng | 74 | 0 | |
5 | An toàn thực phẩm | 73 | 0 | |
6 | Phòng chống thuốc lá | 74 | 0 | |
7 | Phòng chống rượu bia | 74 | 0 | |
8 | Xây dựng trường học tăng sức khỏe | 74 | 0 |
Nhận xét: những chương trình được triển khai rất tốt cho tất cả những trường, riêng chương trình HIV/sida vận dụng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá, phòng, chống rượu bia vận dụng cho trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.
NHẬN XÉT CHUNG
– Một số trường do tình hình học sinh đi học lại sau dịch Covid-19 chưa đều, số lượng ít nên chưa tổ chức khám sức khỏe cho học sinh.
– Một số trường măng non tư thục chưa thực hiện hợp đồng rác thải y tế, rác thải nguy hại; xếp đặt thiết bị tại bếp ăn để đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm.
KIẾN NGHỊ
Thành phố tiếp tục duy trì chính sách đãi ngộ đối với nhân viên Y tế trường học./.
Trích nguồn: Cmm.Edu.Vn
Danh mục: Biểu mẫu