Luật Minh Khuê xin giới thiệu mẫu công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1. Chức danh lãnh đạo là gì?
Chức danh là phận sự và sự ghi nhận một vị trí được tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức chính trị… hợp pháp xác nhận. Ví dụ như: Giáo sư, bác bỏ sĩ, dược sĩ, tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân…
Lãnh đạo là một quá trình mà một người có vai trò dẫn đầu, định hướng cho những tư nhân trong tập thể làm điều đúng đắn, xây dựng tập thể gắn kết, hoạt động nhịp nhàng để cùng phát triển đạt được mục tiêu chung. Lãnh đạo mang tới một chức danh đối với người thực hiện công việc chuyên môn. Trong đó năng lực, trình độ và kỹ năng cần được đảm bảo. Thể hiện với những dẫn dắt và phân chia thực hiện công việc trong chiến lược chung. Từ đó mang tới những tác động đối với từng tư nhân thực hiện. không những thế cũng phản ánh năng lực của họ thông qua những kết quả công việc đạt được. Thông thường, lãnh đạo luôn hướng mọi người và công việc vào những mục tiêu tương lai, định hướng những kế hoạch. Họ đảm bảo cho những chính sách và chiến lược phát triển chung cho doanh nghiệp được thực hiện.
Bạn đang xem bài: Mẫu công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội (Phụ lục 8)
Có rất nhiều người nhầm lẫn giữa lãnh đạo và quản lý. Lãnh đạo là quá trình tác động tới con người, để họ phấn đấu một cách tự nguyện vì những mục tiêu chung của tổ chức hay doanh nghiệp. Vai trò của người lãnh đạo không phải đứng đằng sau để thúc giục nhân viên mà chính là động viên, khích lệ, định hướng và hỗ trợ nhân viên đạt được mục tiêu đã đề ra. những người quản lý chỉ là những người hoàn thành đúng công việc được giao thì một nhà lãnh đạo lại là người lựa lựa chọn thực hiện những điều đúng đắn. Sự khác biệt có thể được tóm tắt như là sự khác nhau giữa effectiveness – hiệu quả (những hành động liên quan tới tầm nhìn và đánh giá) với efficiency – hiệu suất (thực hiện tốt những công việc hàng ngày). Sự khác nhau lớn nhất giữa người lãnh đạo và người quản lý được thể hiện qua hai đặc điểm đó về:
– Mục tiêu đạt được: Mục tiêu của người lãnh đạo xây dựng và hoạch định chiến lược, tầm nhìn kế hoạch xa. Còn mục tiêu của người quản lý họ sử dụng chiến thuật để thực hiện những chiến lược, kế hoạch của người lãnh đạo.
– Tầm tác động đối với thành viên: Nhà lãnh đạo sử dụng tác động của mình để lãnh đạo thành viên. Còn nhà quản lý sử dụng kỷ luật, tác động bởi quyền hạn, thẩm quyền để quản lý thành viên.
2. Đặc điểm và tố chất của người lãnh đạo
Nhà lãnh đạo bao gồm những đặc điểm vượt bậc sau đây:
– Nhà lãnh đạo là những người có tầm nhìn xa, có tầm nhìn bao quát hơn những kế hoạch và mục tiêu cần thực hiện hơn người thông thường. Chỉ sau đó, bạn mới có thể tìm ra những gì bạn cần làm và làm điều đó để thành công.
– những nhà lãnh đạo là những người truyền cảm hứng, và việc xúc tiến mỗi thành viên là rất quan trọng để tối đa hóa hiệu quả mà mỗi thành viên mang lại. Để đạt được kết quả, ý thức thực thi là một yếu tố quyết định quan trọng.
– Người lãnh đạo giỏi hoạch định chiến lược, xây dựng chiến lược đòi hỏi phải biết cách triển khai nó sao cho hiệu quả nhất, cách sử dụng ngân sách và vai trò của tổ chức, tư nhân thích hợp. Họ là những người có thể khắc phục những vấn đề một cách hiệu quả nhất.
– Người lãnh đạo là người giỏi huấn luyện và huấn luyện, người lãnh đạo có khả năng phát triển hàng ngũ mạnh mẽ bằng cách huấn luyện và phát triển tất cả những thành viên.
Tố chất của người lãnh đạo: Người lãnh đạo giỏi không chỉ cần tri thức và kỹ năng tốt mà họ cần có đặc điểm thích hợp để lãnh đạo hay nói cách khác là những tố chất riêng. những tố chất này gồm:
– Tố chất thông minh (IQ).
– Tố chất nhạy cảm (EQ).
– Tố chất thẳng thắn.
– Tố chất tự tin.
– Tố chất nghị lực.
Trong những tố chất trên có một số tố chất có thể được rèn luyện và thay đổi trong suốt quá trình phát triển của một tư nhân.
3. Vai trò của người lãnh đạo
– Xây dựng chiến lược: Người lãnh đạo là phải có tầm nhìn nên với tri thức, kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân để họ có thể dự đoán chuẩn xác về những khó khăn trong tương lai. Tầm nhìn sẽ cung ứng những dự đoán và đưa ra chiến lược nắm bắt thời cơ cũng như sẵn sàng với những tình huống có thể xảy ra. Từ đó, nhà lãnh đạo xây dựng được những kế hoạch phát triển trong tương lai trong tương lai. Để có những tầm nhìn khác nhau, họ phải có tri thức, trình độ học vấn cao cùng những tinh thông sâu sắc. Đây cũng là yếu tố quan trọng nhất có tác động tới cách người khác trong tổ chức.
– Tạo ra nguồn năng lượng cho tư nhân và tập thể: Một tầm nhìn tốt tạo nên động lực làm việc cho nhà lãnh đạo. Còn lại khả năng khích lệ, truyền cảm hứng ccủa người lãnh đội lại là động lực làm việc đối với mỗi nhân viên trong doanh nghiệp. những người thủ lĩnh là người lãnh đạo cả tập thể và là hạt nhân cho cả một doanh nghiệp. Vì thế, năng lượng của lãnh đạo còn là động lực giúp “đoàn tàu” đi đúng hướng. Những nhân viên khi không có phương hướng chắc chắn sẽ cảm thấy mỏi mệt và thiếu năng lượng khi đang đối mặt với những trở ngại và thách thức. Lúc này cũng là lúc khả năng tạo sức ép của lãnh đạo cần phải sử dụng một cách hiệu quả nhất. Thêm vào đó chính là sự khuyến khích mọi người phát huy năng lực của mình để phấn đấu hơn vì doanh nghiệp. Người lãnh đạo càng có động lực và ham mê công việc thì mỗi thành viên trong doanh nghiệp, đơn vị cũng có động lực mà làm việc. Điều này khiến cho tập thể làm việc có hiệu suất cao hơn, thành tựu đạt được cũng nhiều hơn và tiết kiệm thời gian hơn.
– Kiểm soát cơ cấu tổ chức: những nhà lãnh đạo có thể là người tiên phong, thiết lập phương hướng và xây dựng lòng tin. Cùng doanh nghiệp dẫn đầu xu thế và vươn lên tầm cao mới. Nhưng một công việc quan trọng không thể thiếu đó là các bước và tốc độ rà soát, rà soát và chỉnh sửa công việc. Một tổ chức, doanh nghiệp dù mới hoạt động hay đã hoạt động lâu năm đều sẽ có những sơ sót, sự cố. những nhà lãnh đạo phải theo dõi những các bước hoạt động và nhanh chóng phát hiện ra những lỗi có thể xảy ra. Họ cần đưa ra những giải pháp để khắc phục, tránh những sai phép nhỏ có thể dẫn tới những vấn đề lớn.
4. Mẫu công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội (Mẫu 8 phụ lục 1)
Công văn là loại văn bản hành chính được sử dụng phổ biến trong những cơ quan Nhà nước, những tổ chức, doanh nghiệp. Vai trò của Công văn được sử dụng để làm phương tiện trao đổi thông tin với cấp trên, cấp dưới và công dân. Đồng thời còn được sử dụng để thực hiện hoạt đông thông tin và giao dịch trong phạm vi thẩm quyền của những cơ quan, tổ chức.
Công văn báo cáo là một văn bản hành chính của cơ quan, tổ chức, tư nhân để thể hiện tình hình, kết quả thực hiên công việc nhằm tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền có thông tin phuc vụ việc tìm hiểu, đánh giá, điều hành và ban hành những quyết định quản lý thích hợp. Mẫu công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội được quy định rõ tại mẫu 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn tổ chức hoạt động và quản lý hội.
Nội dung của công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội gồm những nội dung sau:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ.
– Địa danh, thời gian gửi công văn.
– Tên hội ban hành công văn.
– Chủ thể nhận công văn (cơ quan hoặc tư nhân).
– Số và ký hiệu của công văn.
– Trích yếu nội dung.
– Nội dung của công văn.
– Chữ ký, đóng dấu.
– Nơi gửi.
>> Tải ngay: Mẫu Công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội
Mẫu Công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội theo mẫu số 8 phụ lục 1:
…………..(1)………..… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /…… (2)…… |
….., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……………………………….……….(3).
Hội đã thay đổi những chức danh lãnh đạo của Hội như sau (4):
1. Ông (bà):……………………………….; chức vụ: ………………………………;
2. Ông (bà):……………………………….; chức vụ: ………………………………;
3. Ông (bà):……………………………….; chức vụ: …………………….………..;
…
Tài liệu gửi kèm theo gồm: quyết nghị, biên bản về việc bầu những chức danh lãnh đạo và sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của Chủ tịch Hội (5).
Thực hiện quy định pháp luật về hội, Hội trân trọng báo cáo với …(3)… về việc thay đổi chức danh lãnh đạo của Hội./.
Nơi nhận: |
TM. BAN THƯỜNG VỤ (6) (Chữ ký, dấu) Họ và tên |
Ghi chú:
(1) Tên hội.
(2) Tên viết tắt của hội.
(3) Cơ quan nhà nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
(4) Ghi cụ thể những trường hợp thay đổi chủ toạ, Phó chủ toạ, Tổng thư ký hoặc những chức danh tương đương theo quy định của điều lệ hội.
(5) Trường hợp không thay đổi chủ toạ hội, bỏ cụm từ “và sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của chủ toạ Hội”.
(6) Tên gọi khác quy định về thẩm quyền ghi trong điều lệ hiện hành.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Hướng dẫn thay đổi chức danh giám đốc thành tổng giám đốc? của Luật Minh Khuê
Tất cả mọi vướng mắc pháp lý có liên quan tới việc soạn thảo mẫu công văn báo cáo thay đổi chức danh lãnh đạo hội (Phụ lục 8), quý khách hàng vui lòng liên hệ qua tổng đài 1900.6162 hoặc tham khảo Dịch vụ trạng sư tư vấn nhiều năm kinh nghiệm – Soạn thảo hợp đồng uy tín qua Email: lienhe@luatminhkhue.vn để biết thêm chi tiết và được hỗ trợ pháp lý cụ thể. Mong sớm nhận được sự hợp tác của quý khách hàng! Trân trọng cảm ơn!
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Biểu mẫu