Mẫu phiếu khai báo tạm vắng tạm trú (Phiếu khai báo tạm vắng)

Phiếu khai báo tạm vắng là biểu mẫu được sử dụng với đối tượng phải trình báo việc tạm vắng với Công an xã, phường, thị trấn nơi mình trú ngụ trong một khoảng thời gian nào đó với thông tin đầy đủ về lý do vắng mặt và địa chỉ nơi tới. Cụ thể Mẫu phiếu khai báo tạm vắng tạm trú (Phiếu khai báo tạm vắng) thế nào, mời quý độc giả cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Minh Khuê.

1. Quy định về trách nhiệm khai báo tạm trú tạm vắng của công dân

Luật trú ngụ 2020 quy định về trách nhiệm của công dân khi khai báo tạm vắng như sau:

(1) nếu như bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù thừa hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản thúc, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách thì phải khai báo tạm vắng nếu như đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang trú ngụ từ 01 ngày trở lên.

Bạn đang xem bài: Mẫu phiếu khai báo tạm vắng tạm trú (Phiếu khai báo tạm vắng)

(2) Người đang chấp hành giải pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành giải pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định vận dụng giải pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng thì cũng phải khai báo tạm vắng nếu như đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang trú ngụ từ 01 ngày trở lên.

(3) Người trong độ tuổi thực hiện quân dịch hoặc người đang phải thực hiện những nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải khai báo tạm vắng nếu như đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang trú ngụ từ 03 tháng liên tục trở lên.

(4) Người không thuộc trường hợp nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài, đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên.

 

2. Thực hiện khai báo tạm vắng thế nào?

Theo Luật trú ngụ 2020, khoản 2 và khoản 3 quy định phương thức khai báo tạm vắng như sau:

– Trước khi rời khỏi nơi trú ngụ, những người thuộc trường hợp (1) và (2) nêu trên phải tới cơ quan đăng ký trú ngụ nơi họ đang trú ngụ để khai báo tạm vắng. Tại đó, họ cần nộp đề nghị khai báo tạm vắng cùng với văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý và giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký trú ngụ có trách nhiệm hướng dẫn và rà soát nội dung khai báo. Trong vòng một ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký trú ngụ cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân. trường hợp phức tạp, thời gian khắc phục có thể kéo dài hơn nhưng không quá hai ngày làm việc.

– những người thuộc trường hợp (3) và (4) nêu trên có thể khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký trú ngụ nơi họ đang trú ngụ hoặc khai báo thông qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. trường hợp người thuộc trường hợp (4) nêu trên là người chưa thành niên, cha, mẹ hoặc người giám hộ sẽ thực hiện khai báo tạm vắng cho họ.

Theo đó, cơ quan đăng ký trú ngụ nơi người đăng ký trú ngụ sẽ tiếp nhận thông tin khai báo tạm vắng.

Việc khai báo tạm vắng của những tư nhân trong độ tuổi thực hiện quân dịch hoặc những nghĩa vụ khác với Nhà nước khi đi khỏi nơi trú ngụ trong thời gian từ 3 tháng trở lên hoặc những tư nhân thông thường khi đi khỏi nơi trú ngụ trong thời gian từ 12 tháng trở lên được hướng dẫn trong Điều 16 của Thông tư 55/2021/TT-BCA.

Theo quy định này, những tư nhân có thể thực hiện việc khai báo tạm vắng bằng nhiều phương thức khác nhau như trực tiếp tại cơ quan đăng ký trú ngụ hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng, thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử được cơ quan đăng ký trú ngụ thông báo hoặc niêm yết, hoặc qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký trú ngụ, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý trú ngụ hoặc ứng dụng trên thiết bị điện tử. Cơ quan đăng ký trú ngụ cũng có trách nhiệm công khai thông tin về địa điểm, số điện thoại, hộp thư điện tử, trang thông tin điện tử và tên ứng dụng trên thiết bị điện tử để tiếp nhận khai báo tạm vắng.

 

3. Mẫu phiếu khai báo tạm vắng tạm trú (Phiếu khai báo tạm vắng)

ngày nay, khai báo tạm vắng tạm trú được thực hiện theo Mẫu CT03 ban hành theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an, cụ thể sẽ được Luật Minh Khuê trình bày dưới đây, mời quý độc giả cùng tham khảo và tải về:

>> Tải ngay: Mẫu phiếu khai báo tạm vắng tạm trú (Phiếu khai báo tạm vắng) file Word

…………………………………………..…(1)

…………………………………………….(2)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:   /TV  

PHIẾU KHAI BÁO TẠM VẮNG

1. Họ, chữ đệm và tên: Nguyễn Thị Hồng

2. Ngày, tháng, năm sinh: 12/05/1990

3. nam nữ: Nữ

4. Số định danh tư nhân/CMND: 123456789

5. Nơi thường trú: Số 1, đường ABC, phường XYZ, quận TUV, thành phố DEF

6. Nơi tạm trú: Số 2, đường DEF, phường UVW, quận XYZ, thành phố TUV

7. Nơi ở hiện tại: Số 3, đường GHI, phường RST, quận UVW, thành phố XYZ

8. Tạm vắng từ ngày, tháng, năm: 01/05/2023 tới ngày 15/05/2023

9. Lý do tạm vắng: Đi công việc

10. Địa chỉ nơi tới (3): Số 4, đường KLM, phường NOP, quận QRS, thành phố TUV

 

NGƯỜI TIẾP NHẬN KHAI BÁO

(Ký, ghi rõ họ tên)

..……………ngày ..……tháng..……năm..…… ..……

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan)

Chú thích:

(1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký trú ngụ

(2) Cơ quan đăng ký trú ngụ

(3) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

 

4. Lưu ý khi khai báo tạm vắng tạm trú

có rất nhiều trường hợp mà yêu cầu người dân phải tới trụ sở Công an xã, phường, thị trấn để khai báo tạm vắng. trước hết, đối với những người đang ở tại nơi khác như bị can, bị cáo đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết phạt tù, người bị kết án phạt tù thừa hưởng án treo, người bị phạt cải tạo không giam giữ, người đang bị quản thúc, người đang chấp hành giải pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị vận dụng giải pháp đưa vào cơ sở Giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi trú ngụ từ một ngày trở lên, đều có trách nhiệm khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi trú ngụ.

Ngoài ra, người trong độ tuổi làm quân dịch hoặc dự tiêu cực viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình trú ngụ từ ba tháng trở lên cũng phải tới trụ sở Công an xã, phường, thị trấn để khai báo tạm vắng.

Khi tới khai báo tạm vắng, người dân phải xuất trình CMND và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, rà soát và ký, đóng dấu xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng để đảm bảo tính chuẩn xác và sáng tỏ của thông tin.

Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý độc giả tham khảo bài viết: những lỗi thường gặp khi kê khai thuế trong năm 2023: Cách xử lý? 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan tới vấn đề: Mẫu tờ khai thuế trị giá gia tăng (02/GTGT) dành cho dự án đầu tư. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với phòng ban tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và trả lời kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.

Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Biểu mẫu

Related Posts