An toàn vệ sinh lao động luôn được đặt ra đối với người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động phải tuân thủ theo những quy định về công việc an toàn vệ sinh lao động do người sử dụng lao động đặt ra. Người sử dụng lao động phải đảm bảo những yếu tố an toàn vệ sinh lao động và phải ban hành quy định về công việc an toàn, vệ sinh lao động. Bài viết dưới đây, Luật Minh Khuê sẽ giới thiệu tới độc giả mẫu quy định về công việc an toàn, vệ sinh lao động mới nhất 2023
1. An toàn lao động, vệ sinh lao động là gì?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của những yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.
Bạn đang xem bài: Mẫu quy định về công việc an toàn, vệ sinh lao động mới nhất 2023
2. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Theo quy định tại Điều 5 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động phải bảo đảm những nguyên tắc sau:
– Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động;
– Tuân thủ đầy đủ những giải pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động;
Ưu tiên những giải pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
– Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động những cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của NLĐ
- Quyền và nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người lao động có hợp đồng lao động
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
+ Được đảm bảo những điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động;
+ Yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
+ Được cung ứng thông tin đầy đủ về những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những giải pháp phòng, chống;
+ Được huấn luyện, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, săn sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
+ Được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ thừa hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Được trả phí khám thẩm định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Được chủ động đi khám thẩm định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám thẩm định trường hợp kết quả khám thẩm định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Yêu cầu người sử dụng lao động sắp đặt công việc thích hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Từ chối làm thuê việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ những nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tới tính mệnh hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý;
+ Chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công việc an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục những nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
+ Chấp hành nội quy, các bước và giải pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
+ Tuân thủ những giao ước về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
+ Sử dụng và bảo quản những phương tiện bảo vệ tư nhân đã được trang cấp;
+ những thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
+ Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
+ Chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu nguy cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động không có hợp đồng lao động
– Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có những quyền sau đây:
+ Được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động;
+ Được nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động;
+ Tiếp nhận thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công việc an toàn, vệ sinh lao động;
+ Được tập huấn an toàn, vệ sinh lao động khi làm những công việc có yêu cầu nghiêm nhặt về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Tham gia và hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo phương thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
+ Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo phương thức tự nguyện;
+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật
– Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có những nghĩa vụ sau đây:
+ Chịu trách nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;
+ Thông báo với chính quyền địa phương để có giải pháp ngăn chặn kịp thời những hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động;
4. Những hành vi bị nghiêm cấm trong an toàn, vệ sinh lao động
– Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thực về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện những yêu cầu, giải pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại tới người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mệnh của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi những nguy cơ đó chưa được khắc phục.
– Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm nhặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
– Gian lận trong những hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, thẩm định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại tới quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
– Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm thuê việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mệnh hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm thuê việc an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm thuê việc y tế.
– Sử dụng lao động hoặc làm thuê việc có yêu cầu nghiêm nhặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
– Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
5. Mẫu quy định về công việc an toàn, vệ sinh lao động mới năm 2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
đơn vị ……
Số: …../Qđ – TM
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2023
QUY ĐỊNH VỀ công việc AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG
GIÁM ĐỐC đơn vị
Căn cứ Quyết định số 528/QĐ-HĐTV, ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng thành viên Tổng đơn vị TNHH TMV về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị TNHH TMV;
đơn vị Ban hành Quy định an toàn – vệ sinh lao động trong đơn vị với những điều khoản sau:
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này quy định tổ chức bộ máy, phân định trách nhiệm công việc an toàn – vệ sinh lao động trong đơn vị.
Điều 2. Kinh phí để thực hiện công việc an toàn – vệ sinh lao động được hạch toán vào kinh phí sản xuất kinh doanh của đơn vị và là kinh phí hợp lý khi tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật về luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 3. Tổ chức bộ máy an toàn – vệ sinh lao động của đơn vị gồm:
1. phòng ban an toàn – vệ sinh lao động
2. phòng ban y tế
3. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
4. Hội đồng Bảo hộ lao động đơn vị
Chương II. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VỀ công việc AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG đơn vị
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Bảo hộ Lao động và Mạng lưới An toàn – Vệ sinh viên
4.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Bảo hộ Lao động: ………….
4.2. Cơ cấu tổ chức của Mạng lưới an toàn – vệ sinh viên: ………
Điều 5. Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban an toàn – vệ sinh lao động.
1. Chức năng: phòng ban an toàn – vệ sinh lao động có chức năng tham vấn, giúp việc cho người sử dụng lao động trong việc tổ chức thực hiện, rà soát, giám sát việc thực hiện những hoạt động an toàn – vệ sinh lao động.
2. Nhiệm vụ: Phối hợp với những phòng ban có liên quan trong đơn vị tiến hành những công việc sau:
– Xây dựng nội quy, quy chế, các bước, giải pháp bảo đảm an toàn
– vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ trong đơn vị;
– Quản lý theo dõi việc đăng ký, kiểm định những máy, thiết bị, vật tư và những chất có yêu cầu nghiêm nhặt về an toàn – vệ sinh lao động; ……
Điều 6. Quyền hạn của phòng ban an toàn – vệ sinh lao động:
1. Yêu cầu người phụ trách phòng ban sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định việc tạm đình chỉ công việc (trường hợp nguy cấp) khi phát hiện những nguy cơ xẩy ra tai nạn lao động để thi hành những giải pháp bảo đảm an toàn lao động, đồng thời phải báo cáo người sử dụng lao động về tình trạng này.
2. Đình chỉ hoạt động của máy, thiết bị không đảm bảo an toàn hoặc đã hết hạn sử dụng.
3. Tham gia điều tra, thống kê, báo cáo và quản lý những vụ tai nạn lao động theo quy định pháp luật hiện hành. ……….
Điều 7. Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban y tế.
1. Chức năng: phòng ban y tế có chức năng tham vấn, giúp việc cho Giám đốc đơn vị và trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động.
2. Nhiệm vụ:
– Thực hiện công việc khám chữa bệnh thông thường tại cơ sở lao động;
– Quản lý tình hình sức khỏe của người lao động, bao gồm: Tổ chức khám sức khỏe định kỳ; khám bệnh nghề nghiệp, lưu giữ và theo dõi hồ sơ sức khỏe tuyển dụng, hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu như có);
– Quản lý cơ số trang thiết bị thuốc thang phục vụ sơ cấp cứu trong đơn vị; …….
Điều 8. Quyền hạn của phòng ban y tế.
1. tham gia những cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động;
2. tham gia những cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lập và duyệt những đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị để tham gia ý kiến về ngành an toàn – vệ sinh lao động; ……….
Điều 9. Nhiệm vụ của Mạng lưới an toàn – vệ sinh viên.
1. Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, phòng chấp hành nghiêm túc những quy định về an toàn – vệ sinh lao động, bảo quản những thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ tư nhân; nhắc nhở trưởng phòng, tổ trưởng sản xuất chấp hành những quy định về an toàn – vệ sinh lao động;
2. Giám sát việc thực hiện những tiêu chuẩn, quy chuẩn, những các bước, nội quy an toàn – vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn – vệ sinh lao động của người lao động trong tổ, phòng, phát hiện những trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị; ………
Điều 10. Quyền hạn của mạng lưới an toàn – vệ sinh viên:
1. Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện những nhiệm vụ của an toàn – vệ sinh viên; riêng đối với an toàn – vệ sinh viên trong tổ sản xuất được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ đó và thừa hưởng phụ cấp trách nhiệm như tổ trưởng sản xuất.
2. Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện những giải pháp đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động, nếu như thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động. ………
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Bảo hộ lao động.
1. Tham gia, tư vấn với người sử dụng lao động và phối hợp những hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động và những giải pháp an toàn – vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của đơn vị;
2. Tổ chức rà soát tình hình thực hiện công việc an toàn – vệ sinh lao động theo định kỳ 6 tháng và một năm. Trong rà soát, nếu như phát hiện nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện những giải pháp loại trừ nguy cơ đó.
Chương III: TRÁCH NHIỆM CỦA những phòng ban QUẢN LÝ VÀ CHUYÊN MÔN CỦA đơn vị TRONG công việc AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 12. Trách nhiệm của Thủ trưởng những đơn vị sản xuất trực thuộc.
1. Tổ chức huấn luyện, kèm cặp, hướng dẫn đối với lao động mới tuyển dụng hoặc mới chuyển về làm việc tại đơn vị về giải pháp làm việc an toàn khi giao việc cho họ;
2. sắp đặt người lao động làm việc đúng nghề được huấn luyện, đã được huấn luyện và đã qua sát hạch tri thức an toàn – vệ sinh lao động đạt yêu cầu; ………..
Điều 13. Trách nhiệm của Tổ trưởng (Đội trưởng) sản xuất
1. Hướng dẫn và thường xuyên rà soát, đôn đốc người lao động thuộc quyền quản lý chấp hành đúng những các bước, giải pháp làm việc an toàn, quản lý sử dụng tốt những trang bị, phương tiện bảo vệ tư nhân, trang bị phương tiện kỹ thuật an toàn và cấp cứu y tế;
2. Tổ chức nơi làm việc đảm bảo an toàn và vệ sinh, phối hợp với an toàn vệ sinh viên của Tổ, thực hiện tốt việc tự rà soát để phát hiện và xử lý kịp thời những nguy cơ đe dọa tới an toàn và sức khỏe phát sinh trong quá trình lao động sản xuất; ……..
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Kế hoạch sản xuất
1. Tổng hợp những yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức thực hiện.
2. Phối hợp với phòng ban an toàn – vệ sinh lao động của đơn vị theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện những nội dung công việc đã đề ra trong kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động, đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ.
Điều 15. Trách nhiệm của Phòng Kỹ thuật công nghệ
1. Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị, hợp lý hóa sản xuất và những giải pháp về kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh để đưa vào kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động; hướng dẫn, giám sát thực hiện những giải pháp kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh và cải thiện điều kiện làm việc.
2. soạn, sửa đổi bổ sung và hoàn thiện những các bước, giải pháp làm việc an toàn đối với máy, thiết bị, hóa chất và từng công việc, những phương án ứng cứu nguy cấp khi có sự cố; tham gia soạn tài liệu giảng dạy về an toàn – vế sinh lao động cho người lao động và phối hợp với phòng ban an toàn – vệ sinh lao động huấn luyện cho người lao động tại đơn vị. ……..
Điều 16. Trách nhiệm của Phòng Tổ chức – Nhân sự
1.tham vấn đề xuất những thành phần tham gia Hội đồng Bảo hộ lao động, cán bộ làm thuê việc an toàn – vệ sinh lao động thích hợp với quy mô, đặc thù của đơn vị.
2. Phối hợp với những đơn vị sản xuất và những phòng ban có liên quan tổ chức và huấn luyện lực lượng phòng chống tai nạn và sự cố trong sản xuất thích hợp với đặc điểm của đơn vị. ……..
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Hành chính – Quản trị
1. Phối hợp với phòng ban có liên quan thực hiện những nhiệm vụ sau đây về công việc an toàn – vệ sinh lao động.
2. Tham gia theo dõi việc quản lý, đăng ký, kiểm định những loại máy, thiết bị, vật tư và những chất có yêu cầu nghiêm nhặt về an toàn – vệ sinh lao động.
3. Quản lý và sửa chữa cơ sở hạ tầng nhà, điện, nước, công việc phòng cháy chữa cháy trong đơn vị. ………..
Điều 18. Trách nhiệm của Phòng Tài chính kế toán
1. Lập dự toán kinh phí kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động.
2. Bảo đảm cung ứng kịp thời, đầy đủ kinh phí cho công việc an toàn – vệ sinh lao động.
3. Thực hiện thanh quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Chương IV: TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG công việc AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 19. Trách nhiệm của Công đoàn cơ sở đơn vị trong công việc an toàn – vệ sinh lao động.
1. Thay mặt người lao động ký thỏa ước lao động tập thể, trong đó có nội dung về công việc an toàn – vệ sinh lao động.
2. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt những quy định của pháp luật về an toàn – vệ sinh lao động; chấp hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, những giải pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh trong sản xuất, đấu tranh với những hiện tượng vi phạm các bước kỹ thuật an toàn.. …….
Điều 20. Quyền hạn của Công đoàn cơ sở đơn vị trong công việc an toàn – vệ sinh lao động
1. Tham gia với người sử dụng lao động trong việc xây dựng những quy chế, nội quy quản lý về an toàn – vệ sinh lao động.
2. Tổ chức đoàn rà soát độc lập của Công đoàn hoặc tham gia những đoàn tự rà soát do đơn vị tổ chức để rà soát việc thực hiện kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động, thực hiện những chế độ chính sách an toàn – vệ sinh lao động và những giải pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động. ……….
Điều 21. Trách nhiệm của người lao động
1. Trách nhiệm chung của người lao động – Học tập và tham gia những buổi tập huấn về công việc an toàn – vệ sinh lao động; – Kiến nghị với Tổ trưởng sản xuất về điều kiện lao động, những phương tiện bảo vệ tư nhân còn thiếu hoặc chất lượng không đảm bảo theo đúng quy định về công việc an toàn – vệ sinh lao động đơn vị đã ban hành. ……
2. Trách nhiệm của người lao động ngoại nghiệp ……..
3. Trách nhiệm của người lao động nội nghiệp Đầu giờ làm việc hàng ngày và trước khi khởi đầu vào một công việc mới phải quan sát tình trạng an toàn – vệ sinh lao động của máy, thiết bị điện, mặt bằng sản xuất, dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, dụng cụ phương tiện cấp cứu sự cố,…
Chương V: công việc KHAI BÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN LAO ĐỘNG
Điều 22. Nguyên tắc khai báo và điều tra tai nạn lao động Hội đồng Bảo hộ và những đơn vị trực thuộc đơn vị có trách nhiệm thực hiện công việc khai báo và điều tra tai nạn lao động theo hướng dẫn ….. Điều 23. Trách nhiệm của Hội đồng Bảo hộ
1. Khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định về những vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động làm bị thương nặng xảy ra đối với CBCNV thuộc đơn vị.
2. Điều tra tất cả những vụ tai nạn lao động đối với CBCNV thuộc đơn vị. …….
Điều 24. Trách nhiệm của Thủ trưởng những đơn vị trực thuộc
1. Kịp thời có giải pháp sơ cứu, cấp cứu người bị nạn.
2. Khai báo bằng cách nhanh nhất tới cơ quan địa phương nơi xảy ra tai nạn, đồng thời khai báo với Hội đồng Bảo hộ lao động sau khi xảy ra tai nạn chết người, tai nạn lao động nặng. ……
Điều 25. Trách nhiệm của những người biết hoặc có liên quan tới vụ tai nạn lao động
1. Khai báo đầy đủ, đúng sự thực về vụ tai nạn lao động và những vấn đề có liên quan tới vụ tai nạn lao động theo yêu cầu của đoàn rà soát. Phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về điều đã khai báo. 2. Lời khai được viết thành văn bản, ghi rõ ngày, tháng, năm khai báo, có chữ ký, ghi rõ họ, tên người khai báo.
Chương VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 27. Tập thể, tư nhân thực hiện tốt những quy định về công việc an toàn – vệ sinh lao động được khen thưởng, nếu như có hành vi sai trái, gây hậu quả xấu sẽ bị phê bình hoặc kỷ luật.
Điều 28. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo Công đoàn cơ sở thành viên và phối hợp với Thủ trưởng những đơn vị trực thuộc đơn vị tổ chức phổ biến và hướng dẫn bản quy chế này tới toàn thể CBCNV trong từng đơn vị. Trong quá trình thực hiện, nếu như có vướng mắc, những đơn vị phản ánh bằng văn bản về đơn vị để có giải pháp sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
GIÁM ĐỐC
– HĐTV TCT (để báo cáo); (Ký họ tên, đóng dấu)
– Đảng ủy Cty (để báo cáo);
– chủ toạ Cty (để báo cáo);
– những Phó GĐ đơn vị;
– CĐCS, Đoàn TNCS;
– những phòng, đơn vị trực thuộc;
– Lưu: HS, VT.
Quý khách có thể tại mẫu tại đây
Ngoài ra, độc giả có thể tham khảo nội dung bài viết Vệ sinh lao động là gì? Quy định tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao đông?
Mọi vướng mắc độc giả vui lòng trao đổi trực tiếp với phòng ban trạng sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Biểu mẫu