Ngữ âm là gì? Ngữ âm là gì trong tiếng anh?

Ngữ âm (từ tiếng Hy Lạp φωφω, âm được hiểu là ‘âm thanh’ hoặc ‘giọng nói’) là khoa học về âm thanh của giọng nói con người. Một người là một chuyên gia về ngữ âm được gọi là một nhà ngữ âm học.

Lý thuyết ngữ âm liên quan tới bản tính của âm thanh trong lời nói (được gọi là âm) và cách chúng được tạo ra, nghe và nghĩ ra. Âm vị học xuất phát từ nó, nghiên cứu những hệ thống âm thanh và những đơn vị âm thanh (như âm vị và những tính năng đặc biệt). Ngữ âm là một trong hai phần của tiếng nói học chính tả, phần còn lại là chính tả, khác với ngữ pháp và từ vựng.

Bạn đang xem bài: Ngữ âm là gì? Ngữ âm là gì trong tiếng anh?

ngu am la gi 1
Ngữ âm là gì? Ngữ âm là gì trong tiếng anh

Ngữ âm là gì?

những nhà khoa học gọi mặt âm thanh của tiếng nói là ngữ âm. Ngữ âm làm nên tính hiện thực của tiếng nói.

– Ngữ âm là âm thanh nhưng không phải bất kì âm thanh nào do con người phát ra cũng được coi là ngữ âm. Những âm thanh không có trị giá biểu hiện, không phải là phương tiện biểu hiện của tiếng nói như tiếng ho, tiếng nấc, tiếng ợ,… không được coi là ngữ âm.

– Tóm lại, ngữ âm là cái vỏ vật chất của tiếng nói, là phương thức tồn tại của tiếng nói. nếu như coi tiếng nói bao hàm hai mặt: mặt biểu hiện và mặt được biểu hiện, thì cũng có thể coi  ngữ âm là mặt biểu hiện còn từ vựng và ngữ pháp là mặt được biểu hiện của tiếng nói.

Tài liệu về Ngữ Âm

Ngữ âm có ba nhánh chính:

  • articulatory phonetics: ngữ âm cấu âm, liên quan tới nơi phát âm và sự đi lại của môi, lưỡi, đường hô hấp và nếp gấp thanh âm,
  • acoustic phonetics: ngữ âm liên quan tới đặc điểm của sóng âm và cách tai trong nghe chúng, và
  • auditory phonetics: ngữ âm thính giác, liên quan tới nhận thức lời nói (chủ yếu là cách não nghĩ về những gì tai nghe)

Có hơn 100 âm khác nhau được Hiệp hội Ngữ âm Quốc tế (IPA) xác nhận và được hiển thị trong hệ thống chữ viết của họ được gọi là Bảng chữ cái ngữ âm quốc tế.

Ngữ âm lần trước tiên được nghiên cứu là 2.500 năm trước ở Ấn Độ bởi Pāṇini, khi ông viết về vị trí và cách phát âm của phụ âm trong tiếng Phạn trong bài tiểu luận về tiếng Phạn vào thế kỷ thứ năm trước Công nguyên. Chữ Ấn Độ chính ngày nay đã sắp xếp phụ âm của họ theo cách Pāṇini đã làm.

Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế hay mẫu tự ngữ âm quốc tế (viết tắt là IPA – International Phonetic Alphabet) là hệ thống những ký hiệu ngữ âm thể hiện những âm tiết trong mọi tiếng nói của nhân loại một cách chuẩn xác và riêng biệt. IPA được phát triển bởi Hội Ngữ Âm Quốc tế (lúc đầu có tên là Hội thầy giáo Ngữ Âm) là tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng/tiếng nói trên toàn cầu.

IPA 1

IPA

Theo đó, mỗi mẫu tự trong bảng có duy nhất một cách đọc và không phụ thuộc vào vị trí của nó trong từ. Hệ thống có rất nhiều mẫu tự khác nhau, yêu cầu một chương trình huấn luyện chuyên sâu để có thể hiểu được IPA với hệ thống âm tương đối nhiều và phức tạp. Hầu hết những trường tiếng nói đều giới thiệu cho học sinh/sinh viên về IPA ở nhiều mức độ khác nhau.

Khoa học về ngữ âm rất phong phú. Mỗi quốc gia lại nổi tiếng nói riêng. Mỗi tiếng nói là có bảng âm riêng và những âm này lại nằm trong bảng phiên âm quốc tế. Tiếng Việt có phiên âm của tiếng Việt và tiếng Anh cũng vậy.

Bảng phiên âm tiếng Anh (English Phonetics) dựa trên bảng phiên âm quốc tế có sự khác nhau ở mỗi gốc tiếng Anh. những gốc tiếng Anh phổ biến: Anh Anh, Anh Mỹ, Anh Canada, Anh Úc, Anh Ấn, Anh Sing (Singlish)… Thậm chí ở từng vùng khác nhau của mỗi quốc gia, tiếng Anh cũng có một số khác biệt giống như ở Việt Nam, người miền Bắc, Trung, Nam cũng có sự khác nhau về giọng nói/âm điệu.

Học phiên âm tiếng Anh được xem là cách tiếp cận nhanh chóng, thích hợp cho người học ngoại ngữ nhất để có thể phát âm chuẩn xác nhất có thể.

English Phonetics hay Ngữ âm tiếng Anh được chia làm 44 âm chính gồm 20 nguyên âm và 24 phụ âm.

Vowel Sounds20 nguyên âm (12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi

Consonant sounds: 24 phụ âm

Sau đây là danh sách những âm và thực hành âm trong tiếng Anh

Nguyên âm

Nguyên âm là một dạng âm thanh lời nói cụ thể được tạo ra bằng cách thay đổi hình dạng của đường thanh âm trên, hoặc vùng trong mồm phía trên lưỡi.

Trong tiếng Anh, chúng ta cần biết có sự khác biệt giữa âm nguyên âm và [chữ cái – letter] trong [bảng chữ cái – alphabet]. Trong tiếng Anh có năm chữ cái nguyên âm trong bảng chữ cái.

những âm của tiếng Anh được viết bằng những chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, dưới dạng nguyên âm hoặc phụ âm. Tất cả những từ tiếng Anh đều được viết bằng những chữ cái nguyên âm trong đó.

Những chữ cái này là nguyên âm trong tiếng Anh:

A, E, I, O, U, và thỉnh thoảng Y.

Người ta nói rằng Y là “thỉnh thoảng” là một nguyên âm, bởi vì chữ Y đại diện cho cả nguyên âm và phụ âm. Trong những từ cry, sky, fly, my và why, chữ Y đại diện cho nguyên âm / aɪ /. Trong những từ như thần thoại và đồng bộ hóa, Y đại diện cho nguyên âm / ɪ /. Trong những từ như only, quick, and folly, Y đại diện cho nguyên âm / i /.

Nó cũng có thể là một phụ âm được gọi là lướt như trong đầu những từ này: yellow, yacht, yam, yesterday. Y là phụ âm chiếm khoảng 2,75% thời gian và nguyên âm chiếm khoảng 97,5% thời gian.

Thống kê cho thấy một từ có thể không có phụ âm nhưng chắc chắn có ít nhất một nguyên âm.

Nguyên âm gồm 20 âm trong đó có 12 Nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi

/ɑː/ /ʌ/ /aɪ/ /aʊ/
/ɔː/ /ɒ/ /ɔɪ/
/ɜ:/ /ə/ /əʊ/
/u:/ /ʊ/ /ʊə/
 /i:/ /ɪ/ /ɪə/
/e/ /æ/ /eɪ/ /eə/

(Click vào link chi tiết để xem cách phát âm của từng âm.)

Trong một số trường hợp, chúng ta có thể thống kê có thêm những nguyên âm 3 ví dụ như:

/aɪə/ trong từ flyer

/aʊə/ trong từ flower

/eɪə/ trong từ player

/əʊə/ trong từ trong từ slower

/ɔɪə/ trong từ employer

Phụ âm

Phụ âm được mô tả dựa trên 3 yếu tố:

  1. Là âm hữu thanh hoặc vô thanh? (Về mặt phát âm)
  2. Nơi mà âm thanh bị hạn chế? (Vị trí cấu thành âm)
  3. Không khí (khá thở) bị chặn thế nào? (Cách thức khá thở tạo ra âm thanh? tạo ra cộng hưởng âm)

Thông thường khi nói, không khí đi qua mồm (hay còn gọi là khoang mồm). Chúng ta quan sát một tí về cấu thành những phòng ban bổ dọc theo khoang mồm (chiếu cạnh từ bên trái)

mat cat khoang mieng 1

Source: Department of Linguistics, University of Pennsylvania

giảng giải thuật ngữ:

  • Nasal Cavity: Khoang mũi
  • Nostril: Lỗ mũi
  • Oral Cavity: Khoang mồm
  • Hard Palate: Ngạc cứng
  • Soft Palate: Ngạc mềm (Velum)
  • Uvula: Lưỡi gà, là phòng ban nắm cuối của mồm, ngay trên vòm họng. Lưỡi gà có tác dụng đóng mũi hầu hay eo họng (nasopharynx) trong quá trình nuốt, ngăn thức ăn lọt vào khoang mũi, đồng thời tham gia vào chức năng phát âm.
  • Lips: Môi
  • Teeth: Răng, hàm răng
  • Tongue: Lưỡi
  • Tip: đầu (lưỡi)
  • Front: phần trước (lưỡi)
  • Back: phần sau (lưỡi)
  • Root: cuống lưỡi
  • Pharynx /ˈfær.ɪŋks/: hầu họng
  • Epiglottis /ˌep.ɪˈɡlɒt.ɪs/: Nắp thực quản (Viêm thanh liệt) là một nắp sụn nhỏ nằm ở dưới đáy lưỡi, có chức năng không cho thức ăn đi qua lạc vào khí quản khi nuốt.
  • Vocal Folds: Nếp gấp âm thanh (Phần chưa dây thanh)
  • Larynx: Thanh quản

Click vào link để xem chi tiết cách phát âm từng Phụ âm trong tiếng anh

/t/ /d/
/s/ /z/
/ʃ/ /ʒ/
/tʃ/ /dʒ/
/p/ /b/
/f/ /v/
/θ/ /ð/
/k/ /g/
/h/ /m/
/n/
/ŋ/
/l/
/r/
/w/
/j/

3 âm mũi (âm được phát ra qua mũi): /m/, /n/, /ŋ/

Bản quyền bài viết thuộc Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: https://cmm.edu.vn

Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Giáo dục

Related Posts