Soạn bài Cửa sông Tiếng Việt 5 ngắn gọn, đầy đủ nhất

Lời giải bài tập Tập đọc: Cửa sông trang 75 Tiếng Việt lớp 5 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời những thắc mắc sgk Tiếng Việt lớp 5.

CỬA SÔNG

Là cửa nhưng không then khóa
Cũng không khép lại bao giờ
Mênh mông một vùng sóng nước
Mở ra bao nỗi đợi chờ.

Bạn đang xem bài: Soạn bài Cửa sông Tiếng Việt 5 ngắn gọn, đầy đủ nhất

Nơi những dòng sông cần mẫn
Gửi lại phù sa bãi bồi
Để nước ngọt ùa ra biển
Sau cuộc hành trình xa xôi.

Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hòa trong vị ngọt
Thành vũng nước lợ nông sâu.

Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo tới búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền người nào lấp lóa đêm trăng.

Nơi con tàu chào mặt đất
Còi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư.

Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng… nhớ một vùng núi non

QUANG HUY

 

Chú thích:
– Cửa sông: nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác
– Bãi bồi: khoảng đất bồi ven sông, ven biển
– Nước ngọt: nước không bị nhiễm mặn
– Sóng bạc đầu: sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa
– Nước lợ: Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển
– Tôm rảo: Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài

a, Nội dung chính Cửa sông: Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống giàu có. Cửa sông là nơi giao lưu giữa lục địa, núi non với biển cả.

b, Đặc điểm nghệ thuậtSử dụng những hình ảnh nhân hóa đặc sắc và hấp dẫn khiến cho bài thơ thêm thú vị và sống động

c, Thể thơ: Thơ sáu chữ

d, Ý nghĩa bài Cửa sông: Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thủy chung, luôn nhớ về cội nguồn.

 

1. Mẫu soạn bài “Cửa sông” 1

Câu 1 Trong khổ thơ đầu, tác giả sử dụng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?
Trả lời:
– Khổ đầu tác giả sử dụng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển: cửa, không then khoá, cũng không khép lại bao giờ.
– Cách nói rất đặc biệt: Cửa sông là một cái cửa nhưng khác cửa thường (có then, có khoá), cửa sông ở đây lại không có then cũng không có khoá. Cách sử dụng từ ngữ đó gọi là chơi chữ.

Câu 2 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt thế nào?
Trả lời:
Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt ở chỗ:
– Là nơi những dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ
– Nơi nước ngọt chảy vào biển rộng Nơi biển cả tìm về với lục địa
– Nơi nước ngọt của sông cùng với nước mặn của biển hòa vào nhau thành vùng nước lợ
– Nơi cá tôm quy tụ Nơi những chiếc thuyền câu lấp lóa đêm trăng
– Nơi những con tàu kéo còi giã từ mặt đất
– Nơi tiễn đưa người ra khơi 

Câu 3 Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn?
Trả lời:
– Phép nhân hóa ở cuối bài cho thấy “Tấm lòng” của cửa sông không quên cội nguồn.
– Câu thơ cuối bài sử dụng giải pháp nhân hóa, sử dụng những hành động của con người để gán cho những sự vật trong bài: giáp mặt, chẳng dứt, nhớ.

Câu 4 Học thuộc lòng bài thơ

 

2. Mẫu soạn bài “Cửa sông” 2

Câu 1 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Trong khổ thơ đầu, tác giả sử dụng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?
Trả lời:
– Tác giả sử dụng mẹo chơi chữ trong khổ thơ đầu, đó là những từ ngữ: “Là cửa nhưng không then khóa, không khép lại bao giờ”. Đó là cửa sông, cùng cách nói chỉ cửa cổng, cửa nhà ở của con người. Cửa sông nơi đây có “mênh mông một vùng sông nước”. Nơi ấy con sông chảy vào biển, hồ hay một dòng sông khác.
– Nhờ cách giới thiệu tương tự, tác giả muốn nói cửa sông luôn phải được thông suốt để sông và biển được nối liền nhau phục vụ cho cuộc sống của nhân loại. Cách nói tương tự rất lạ, hấp dẫn người nghe.

Câu 2 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt thế nào?
Trả lời:
Cửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa làm nên những bãi bồi, nơi biển tìm về lục địa; nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi con tàu chào mặt đất.

Câu 3 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn?
Trả lời:
giải pháp nhân hóa trong khổ thơ cuối như sau:
– Cửa sông giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn, bỗng có lúc nhớ một vùng núi non.
– giải pháp nhân hóa này như ngầm khẳng định tình nghĩa thủy chung của cửa sông. Nó vẫn có một cội nguồn mãi mãi chảy xuống làm thành dòng sông đi qua cửa sông và hòa nhập vào biển, nhưng nó cũng giống như “nước đi ra bể lại mưa về nguồn” sẽ chẳng có nếu như không có một cội nguồn từ trên cao.

 

3. Mẫu soạn bài “Của sông” 3

Câu 1 Trong khổ thơ đầu, tác giả sử dụng những từ ngữ nào để nói vể nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?
+ Phương pháp giải: Con đọc kỹ khổ thơ thứ nhất và cho biết tác giả đã ví cửa sông với sự vật gì? và sự ví von này có gì đặc biệt? Tìm từ ngữ minh hoạ trong khổ thơ thứ nhất.
+ Lời giải chi tiết:
– Khổ đầu: Tác giả sử dụng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển: là cửa, không then khoá, cũng không khép lại bao giờ.
– Cách nói rất đặc biệt: cửa sông là một cái cửa nhưng khác cửa thường (có then, có khoá), cửa sông ở đây lại không có then cũng không có khoá. Cách sử dụng từ ngữ đó gọi là chơi chữ. 

Câu 2 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt thế nào?
+ Phương pháp giải: Con đọc kỹ khổ thơ hai, ba, bốn.
+ Lời giải chi tiết:
– Trong khổ thơ thứ hai, ba, bốn: tác giả sử dụng từ ngữ nói về cửa sông là một địa điểm đặc biệt.
⟶ Nơi dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ, nơi nước ngọt “ùa” ra biển rộng, nơi nước biển “tìm” về với lục địa, nơi giao hoà giữa nước ngọt với nước mặn tạo thành vùng nước lợ.
⟶ Nơi quy tụ nhiều tôm cá cũng là nơi quy tụ nhiều thuyền câu ⟶ nơi những con tàu kéo còi giã từ mặt đất, nơi tiễn người ra khơi… 

Câu 3 Phép nhân hoá ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn?
+ Phương pháp giải: Nhân hoá là giải pháp gọi hoặc tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được sử dụng để gọi hoặc tả con người. Con hãy đối chiếu vào khổ thơ cuối để tìm giải pháp nhân hoá và cảm nhận về ý nghĩa của nó.
+ Lời giải chi tiết:
Khổ thơ cuối: tác giả sử dụng những hình ảnh nhân hoá: giáp mặt với biển rộng/cửa sông chẳng dứt cội nguồn/Bỗng nhớ vùng núi non ⟶ cho thấy “tấm lòng” của cửa sông không quên nguồn cội. 

 

Đọc Hiểu Tác Phẩm Cửa Sông

Câu 1. Đọc bốn câu thơ trước tiên, hãy cho biết cửa sông có điều gì đặc biệt so với những loại cửa khác?
A. nối sông ra biển
B. không then khóa
C. không có sóng
D. cửa của vũ trụ 
Câu 2. Đâu không phải là đặc điểm của cửa sông?
A. Nơi biển cả tìm về với lục địa
B. Nơi nước ngọt chảy vào biển rộng
C. Nơi nước ngọt của những con sông và nước mặn của biển hòa lẫn vào nhau.
D. Nơi những người thân được gặp lại nhau 
Câu 3. Cho đoạn thơ: Dù giáp mặt cùng biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng… nhớ một vùng núi non Đoạn thơ trên nói lên điều gì về tấm lòng của sông?
A. sông không giờ quên cội nguồn
B. sông không bao giờ quên biển
C. sông không bao giờ xa biển
D. sông luôn gắn bó với núi non 
Câu 4. Đoạn thơ cuối bài sử dụng giải pháp nghệ thuật gì?
A. Nhân hóa
B. Liệt kê
C. So sánh
D. Điệp từ 
Câu 5. Ý nghĩa của bài thơ Cửa sông?
A. trình bày trình tự sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác tại cửa sông.
B. Cho thấy cửa sông là một nơi rất độc đáo, thú vị.
C. Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thủy chung, luôn nhớ về cội nguồn.
D. Cho nên mọi vùng biển đều bắt nguồn từ sông.

Gợi ý đáp án

Câu 1 2 3 4 5
Đáp án B D A A C

 

Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp

Related Posts