Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Soạn văn 12

Câu 1. Tác giả tìm hiểu đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc dựa trên những phương diện cụ thể nào của đời sống vật chất và ý thức?

Trả lời:

* Đời sống ý thức

Bạn đang xem bài: Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Soạn văn 12

– Tôn giáo, nghệ thuật (kiến trúc, hội họa văn học):

+ Tôn giáo: Người Việt Nam không cuồng tín, không cực đoan mà dung hòa, tạo nên sự hài hòa nhưng không tìm sự siêu thoát, siêu việt về ý thức bằng tôn giáo.

+ Nước Việt và người Việt có sự giao lưu văn hóa lâu đời, sự tiếp xúc, tiếp nhận và biến đổi những trị giá văn hóa của một số nền văn hóa khác trong khu vực và trên toàn cầu. Đó là sự tiếp nhận một cách có chọn lựa lọc và biến đổi những tinh hoa văn hóa nước ngoài của người Việt.

+ Nghệ thuật: sáng tạo những tác phẩm tinh tế nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp tráng lệ, kỳ vĩ, phi thường.

+ Âm nhạc, hội họa kiến trúc: đều không phát triển tới tuyệt kỹ… Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.

– xử sự (giao tiếp cộng đồng, tập quán): trọng tình nghĩa không chú ý nhiều tới trí dũng, khéo léo nhưng không cầu thị, cực đoan, thích yên ổn.

+ Coi trọng đời sống hiện thế trần tục nhưng không bám lấy hiện thế, quá sợ hãi cái chết.

+ Không ca tụng trí tuệ mà coi trọng sự khôn khéo. Khôn khéo là: ăn đi trước, lội nước theo sau, bi thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn.

+ Con người ưa thích của người Việt là con người hiền lành, tình nghĩa.

+ Coi sự sang giàu chỉ là tạm thời, cho nên không vì vậy mà tranh giành cho mình vì cũng không thể hưởng được thế.

+ Giao tiếp, xử sự chuộng sự hợp tình, hợp lý.

* Đời sống vật chất

– Sinh hoạt (ăn, ở, mặc) ưa chừng mực, vừa phải:

+ Người Việt mong ước thái bình, ổn định chỗ ở lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh thoát, thong thả.

+ Cách sống của người Việt là yên phận thủ thường.

+ xống áo, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kỳ.

– Quan niệm về cái đẹp trong suy nghĩ của người Việt: vừa xinh, vừa khéo.

+ Người Việt không thích cái tráng lệ huy hoàng, không say mê cái huyền ảo.

+ Màu sắc ưa thích của người Việt là cái dịu dàng, thanh nhã.

Câu 2. Theo tác giả, đặc điểm vượt trội nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Lấy dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm này.

Trả lời:

– Đặc điểm vượt trội của sáng tạo văn hóa Việt Nam là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân văn.

– Dẫn chứng:

+ dự án kiến trúc chùa Một Cột, những lăng tẩm của vua chúa đời Nguyễn…

+ Lời ăn tiếng nói của nhân dân trong tục ngữ, thành ngữ và ca dao: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rỗi/Người khôn tiếng nói dịu dàng dễ nghe”: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”…

+ Có thể đối chiếu với thực tế đời sống của những dân tộc khác: sự kỳ vĩ của những Kim tự tháp (người nào Cập), của Vạn lý trường thành (Trung Quổc)…

Câu 3. Những đặc điểm nào có thể xem là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc.

Trả lời:

– Những hạn chế của nền văn hóa truyền thống Việt Nam:

+ Thiếu sáng tạo siêu phàm, kỳ vĩ và những đặc sắc vượt trội, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người,

+ Trí tuệ không được đề cao.

– Nguyên nhân: ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều vấn đề, nhiều bất trắc của dân tộc.

Câu 4. Những tôn giáo nào có tác động mạnh nhất tới văn hóa truyền thống Việt Nam? Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của những tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc? Tìm một số ví dụ trong nền văn học để làm sáng tỏ vấn đề này.

Trả lời:

– Những tôn giáo có tác động mạnh tới văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo, tuy từ ngoài nhập khẩu vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc).

– Để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, người Việt Nam đã xác nhận tư tưởng của những tôn giáo này theo hướng: “Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát mà nhà Nho cũng không tiếp nhận ở nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt”. Người Việt tiếp nhận tôn giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân văn.

– Dẫn chứng trong văn học:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

(Bình ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

– Tư tưởng “nhân nghĩa”, “yên dân”, “điếu dân phạt tội” (thương dân, phạt kẻ có tội) có nguồn gốc từ Nho giáo (Đạo Khổng).

b.

Thương thay thân phận nữ giới

Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu?

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

– Quan niệm về thân phận, số kiếp… là do tác động của đạo Phật.

Câu 5. Nhận định: “ý thức chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam? Hãy giảng giải rõ vấn đề này?

Trả lời:

Nhận định “ý thức chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” nhằm nói lên tính tích cực, đồng thời nói lên tính hạn chế của văn hóa Việt Nam.

– Tích cực:

+ Tính thiết thực: khiến văn hóa Việt Nam gắn bó sâu sắc với cộng đồng.

+ Tính linh hoạt: khả năng tiếp biến nhiều trị giá văn hóa khác nhau để hình thành bản sắc.

+ Tính dung hòa: những trị giá văn hóa nội sinh, ngoại sinh không loại trừ nhau.

– Hạn chế: thiếu sáng tạo siêu phàm, kỳ vĩ và những đặc sắc vượt trội.

Bản quyền bài viết thuộc Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: https://cmm.edu.vn

Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Giáo dục

Related Posts