Văn bản Xem người ta kìa sẽ giúp học sinh nhìn thấy được bài học ý nghĩa trong cuộc sống. ngày hôm nay, Luật Minh Khuê xin cung ứng là tài liệu học tập Soạn văn 6: Xem người ta kìa!, thuộc sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
1. Tri thức Ngữ Văn
Văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận là loại văn bản chủ yếu sử dụng để thuyết phục người đọc (khán giả) về một vấn đề.
Bạn đang xem bài: Soạn bài Xem người ta kìa sách Kết nối tri thức 6 ngắn gọn, đầy đủ nhất
Những điều cơ bản của văn bản nghị luận
Để một bài văn thực sự có sức thuyết phục, tác giả (người nói) phải biết sử dụng lí lẽ và dẫn chứng. Luận cứ là những lời giảng giải hợp lý mà tác giả (người nói) đưa ra để khẳng định ý kiến của mình. chứng cớ là những ví dụ từ cuộc sống thực hoặc những nguồn khác để hỗ trợ cho một lập luận.
Trạng ngữ
Trạng ngữ là phòng ban phụ trợ của câu, có thể đặt ở đầu, giữa hoặc cuối câu (thường đặt ở đầu câu). Trạng từ được sử dụng để chỉ thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức, v.v. của sự vật được nói tới trong câu.
tác động của lựa lựa chọn từ và cấu trúc câu
Để diễn đạt một ý tưởng, những từ và cấu trúc khác nhau có thể được sử dụng. Khi tạo một văn bản, người viết thường phải lựa chọn đúng từ ngữ, đúng cấu trúc câu để diễn đạt chuẩn xác và hiệu quả nhất điều mình muốn nói.
2. Soạn bài Xem người ta kìa!
Tóm tắt nội dung Xem người ta kìa!
– Mẫu 1
Nhìn mọi người! thảo luận về mối quan hệ giữa tư nhân và cộng đồng. Con người luôn mong muốn những người thân yêu xung quanh mình thành đạt, tài giỏi,… như những nhân vật xuất chúng trong cuộc sống. Tuy nhiên, đi làm để được như người khác là đánh rơi chính mình.
– Mẫu 2
Trong bài văn Xe người ta kìa!, tác giả Lạc Thành đã tìm hiểu và lập luận đúng vấn đề so sánh con mình với con người khác. Nhìn mọi người! Đây là câu nói phổ biến của nhiều bậc cha mẹ nhưng thỉnh thoảng lại tác động tới trẻ và vô tình khiến trẻ mất đi cá tính riêng.
– Mẫu 3
Tác giả vào đề bằng một cách riêng, lôi cuốn người đọc: vào đề bằng cách kể chuyện của mẹ và chính mình. Với luận điểm thứ nhất, tác giả giảng giải đó là mong muốn của những người mẹ dành cho con mình với mong muốn con mình sẽ thành đạt như bao người khác, “những người khác” ở đây là những người xuất sắc, mười phân vẹn mười. . Ở lập luận thứ hai, tác giả nghĩ rằng mỗi người là khác nhau và có những điểm mạnh riêng, không người nào giống người nào và điều đó tạo nên một xã hội đa dạng và nhiều màu sắc. Ở phần kết bài, tác giả đã tạo ra một đoạn hội thoại đặc biệt kết thúc bằng một thắc mắc để người đọc suy ngẫm về quan niệm mà tác giả đang đưa ra.
Trước khi đọc
thắc mắc 1. Bạn đã bao giờ phấn đấu để trở nên giống như một người bạn mà bạn ngưỡng mộ chưa?
Mọi người đều phấn đấu giống như một người bạn mà họ ngưỡng mộ.
thắc mắc 2. Trong cuộc sống, có phải người nào cũng có quyền thể hiện mình không?
Để làm gì Trong cuộc sống, người nào cũng có quyền thể hiện mình. Vì tư nhân làm nên bản sắc riêng của mỗi người, đó là điều khiến mọi người tự hào về mình.
Trong khi đang đọc
Câu 1. Chú ý cách vào bài bằng văn tự sự. Kể chuyện phải chăng cũng là một cách nêu vấn đề cần nghị luận?
Cách vào bài: Tham khảo lời mẹ.
Kể chuyện cũng là một cách nêu vấn đề cần nghị luận.
Câu 2. vì sao bạn muốn con mình giống như những người khác?
Lý do tôi muốn bạn giống như những người khác: Mẹ muốn bạn trở thành một người xuất sắc, mười phần trăm thời gian – thông minh, giỏi giang; đáng tin cậy và được tôn trọng; thành đạt.
Câu 3. chứng cớ nào chứng tỏ toàn cầu này có rất nhiều màu sắc?
– Mọi người trong lớp trông giống nhau: Ngoại hình khác nhau, giọng nói khác nhau, thói quen và thị hiếu khác nhau.
– Trích dẫn: Người thích vẽ, người thích ca hát, nhảy múa…
Tính cách sôi nổi, vui tươi hay dè dặt, khá trầm tư…
Câu 4. Kết thúc văn bản bằng thắc mắc có ý nghĩa gì?
Gây ấn tượng mạnh cho người đọc, khiến họ phải suy nghĩ về vấn đề.
Sau khi đọc
Trả lời thắc mắc
thắc mắc 1. Bằng cách thốt lên “Hãy nhìn người này! Người mẹ muốn con mình làm gì?
Thét lên “Con xem này!”, người mẹ muốn con: “làm sao cho bằng được, không thua kém chị, em, không làm xấu hổ gia đình, dòng tộc, không để người nào kêu ca, phàn nàn điều gì. ”
thắc mắc 2. Cho biết trong văn bản:
a. Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
“Bây giờ mẹ tôi đã mất… Có người mẹ nào trên toàn cầu này không muốn điều đó không?”
b. Đoạn văn là cách giảng giải của tác giả:
“Mẹ tôi không phải không hợp lí khi đòi hỏi tôi… Là người xuất sắc, mười phân vẹn mười”.
c. Đoạn văn sử dụng chứng cớ để làm sáng tỏ vấn đề:
“Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ… một phần rất đáng quý trong mỗi con người”
thắc mắc 3. Đoạn văn nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa người với người?
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự khác biệt giữa mọi người
thắc mắc 4. Đọc lại đoạn văn có câu: “Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo”. Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào.
Lý do của mẹ:
- Trong cuộc sống, người nào cũng như nhau.
- Noi gương những điểm tốt của người khác cũng là điều vô cùng cần thiết.
- Người mẹ muốn con mình trở thành một người xuất sắc, mười phân vẹn mười – muốn con mình trở nên tốt hơn.
thắc mắc 5. Chính nơi “chẳng giống người nào” thỉnh thoảng lại là một phần vô cùng quý giá trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ câu nói trên?Bạn đã học được gì từ những ví dụ này về việc sử dụng chứng cớ trong bài luận của mình?
– Mọi người trong lớp giống nhau: Khác ngoại hình, khác giọng nói, khác thói quen, thị hiếu. –
– Dẫn chứng:
- Người thích vẽ, người thích ca hát, nhảy múa…
- Tính cách sôi nổi, vui tươi hay dè dặt, trầm tư đều có mọi thứ để làm hài lòng…
– Qua những ví dụ trên có thể thấy việc sử dụng dẫn chứng trong văn nghị luận phải cụ thể, chuẩn xác.
thắc mắc 6. Biết hòa đồng, sắp gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt – em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?
– Đồng ý.
– Nguyên nhân: Hòa đồng, sắp gũi với mọi người thể hiện lối sống thân thiện, hiền hòa. Điều này sẽ giúp mỗi người thiết lập những mối quan hệ tốt đẹp. Biết giữ cái riêng và tôn trọng sự khác biệt sẽ khiến mỗi người trở nên duy nhất, không giống người nào. Nó sẽ làm cho mọi người xứng đáng với tên.
thắc mắc 7. Qua nội dung đọc văn bản Hãy nhìn người!, hãy xác định những yếu tố quan trọng của một bài văn nghị luận.
những yếu tố đó là: luận cứ, luận cứ và chứng minh.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thắc mắc: Mỗi người cần có cái riêng của mình.
Gợi ý:
– Mẫu 1: Mỗi người phải có của riêng. Trong cuộc sống, con người có rất nhiều điểm chung. Vì vậy, bản sắc tư nhân chính là điều làm nên trị giá của mỗi người. Tính đặc thù này thể hiện ở nhiều yếu tố: ngoại hình, tính cách, thị hiếu, ham mê… Tính đặc thù này cũng chính là lợi thế của mỗi người. Từ đó, chúng ta có thể phát triển để giúp chúng ta thành công trong cuộc sống. trái lại, nếu như con người không nhận thức được cái của mình thì sẽ khó lựa lựa chọn và định hướng tương lai. Giữa trái đất mông mênh, mỗi người là một hạt cát nhỏ nhưng tách biệt. Sáng tạo của riêng bạn!
– Mẫu 2: toàn cầu này thật muôn màu muôn vẻ. Tất cả mọi thứ, hoặc thậm chí con người, là khác nhau. Mọi người đều là duy nhất – điều làm cho mọi người đều có trị giá. Chẳng hạn trong một lớp, mỗi học sinh khác nhau về ngoại hình, giọng nói, tính cách, thị hiếu… Có bạn thích học hát, có bạn thích thể thao, có bạn thích viết văn, làm thơ. Không người nào giống người nào, đó là điều làm nên trị giá của mỗi người. nếu như bạn xác định được những điểm cụ thể để phát triển nó theo hướng tích cực, bạn sẽ gặt hái được những điều tốt đẹp. trái lại, mọi người phải hiểu giới hạn của sự thay đổi. Mọi người đều có cái hay của họ. Hãy tự tin và hạnh phúc về điều đó.
Trên đây Luật Minh Khuê vừa giới thiệu tới độc giả nội dung Soạn bài Xem người ta kìa sách Kết nối tri thức 6 ngắn gọn, đầy đủ nhất. Mời những bạn tham khảo!
Trích nguồn: Cmm.Edu.Vn
Danh mục: Tổng hợp