Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật? Ví dụ

Quần thể sinh vật vừa là phần tri thức trọng tâm của chương trình môn sinh vật học vừa là đối tượng thu hút sự quan tâm của những nhà nghiên cứu trên thực tế. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu nội dung này.

1. Quần thể được hiểu là thế nào?

Trong sinh vật học, một quần thể là tập hợp những cá thể sinh vật cùng một loài, cùng sống trong một không gian xác định, vào thời khắc nhất định, có lịch sử phát triển chung và cách ly với quần thể cùng loài khác. Ở Việt Nam ngày nay, khái niệm về “quần thể” được sử dụng phổ biến là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh: population – được sử dụng trong sinh thái học, di truyền học và triết lí tiến hoá thuộc ngành sinh vật học.

Trong quần thể, những có thể có mối quan hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua phương thức quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh.

Bạn đang xem bài: Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật? Ví dụ

những tập hợp cá thể sau đây là quần thể:

– những cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa. những cá thể chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con. Số lượng chuột tùy thuộc vào lượng thức ăn có trên cánh đồng.

– Tập hợp cá trắm trong ao

– Hổ ở khu bảo tồn Tadoba Andhari (Ấn Độ)

– Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.

Tập hợp những cá thể sau đây không phải là quần thể:

– Cá rô phi đơn tính trong hồ

– những cây trên cánh đồng

– Tập hợp những con chim trong lồng

2. những đặc trưng cơ bản của quần thể

2.1. Đặc trưng về tỉ lệ nam nữ

Tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái được gọi là tỉ lệ nam nữ.

Trong quá trình sống, tuỳ thuộc từng loài, từng thời gian và điều kiện sống thì tỉ lệ này có thể thay đổi.

Trong điều kiện môi trường có những biến đổi, tỉ lệ nam nữ của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể.

2.2.  Đặc trưng về nhóm tuổi 

Cấu trúc tuổi ở mỗi quần thể là không giống nhau. Điều kiện sống của môi trường sẽ có tác động vô cùng lớn tới sự thay đổi của cấu trúc tuổi ở mỗi quần thể.

Khi nguồn sống của môi trường suy giảm, xảy ra những điều kiện bất lợi thì những cá thể trưởng thành sẽ chết ít hơn những cá thể non và già.

Trong điều kiện thuận lợi, nguồn sống dồi dào, con non lớn lên nhanh chóng, tỉ lệ tử vong giảm, kích thước quần thể tăng cao.

Để xây dựng được hoạch bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả, chúng ta cần tăng cường việc nghiên cứu những vấn đề về thành phần nhóm tuổi.

2.3. Đặc trưng về sự phân bố cá thể trong quần thể

Sự phân bố cá thể là sự chiếm cứ không gian của những cá thể trong sinh cảnh, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài. Có 3 kiểu phân bố cá thể thường gặp: phân bố theo nhóm, phân bố đồng đều và phân bố ngẫu nhiên:

Phân bố đều – xảy ra khi môi trường đồng nhất, những cá thể có tính lãnh thổ cao. Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên.

Phân bố ngẫu nhiên – xảy ra khi môi trường đồng nhất, những cá thể có tính lãnh thổ không cao (cạnh tranh không gay gắt). Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên.

Phân bố theo nhóm – xảy ra khi điều kiện sống phân bố không đồng đều, những cá thể của quần thể sống thành bầy đàn ở những nơi có nguồn sống dồi dào nhất. Đây là dạng phân bố hay gặp trong tự nhiên.

2.4. Đặc trưng về mật độ cá thể

Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

Mật độ cá thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của quần thể bởi vì mật độ cá thể có sự tác động lớn tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, khả năng sinh sản và tử vong.

Mật độ cá thể của quần thể thay đổi theo mùa, năm hoặc theo điều kiện môi trường (không cố định).

2.5. Đặc trưng về kích thước quần thể

Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng cá thế (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong những cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể.

Kích thước của quần thể dao động từ kích thước tối thiểu tới kích thước tối đa.

Mức tối thiểu đặc trưng cho loài, là mức đảm bảo đủ khoảng cách cho những cá thể có khả năng duy trì và phát triển số lượng, để thực hiện những mối quan hệ nội bộ giữa những cá thể với nhau (như mối quan hệ sinh sản, hỗ trợ, hiệu quả nhóm…); cũng như duy trì vai trò của quần thể trong thiên nhiên. Dưới mức này, quần thể sẽ bị suy thoái và diệt vong.

Mức tối đa: là số lượng của quần thể có thể đạt được tương ứng với những điều kiện của môi trường. Vì vậy mức tối đa của kích thước quần thể phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường và những yếu tố sinh thái khác (cạnh tranh, bệnh tật…). Theo lý thuyết thì số lượng quần thể có thể phát triển tới mức vô hạn. Nhưng trên thực tế, không gian và nguồn sống của môi trường có hạn và luôn bị chia sẻ cho những loài khác, quần thể khác nên kích thước quần thể chỉ có thể phát triển tới một giới hạn tối đa

Có bốn yếu tố tác động tới kích thước của quần thể là: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và nhập cư của những cá thể.

2.6. Đặc trưng về tăng trưởng của quần thể

Trên lý thuyết, nếu như nguồn sống của môi trường vô cùng dồi dào, không gian trú ngụ không giới hạn thì quần thể sẽ liên tục phát triển, tạo thành đường cong chữ J.

Trong thực tế, tăng trưởng của quần thể thường bị giới hạn bởi nhiều yếu tố: điều kiện sống không thuận lợi, …lúc đó đường cong tăng trưởng thực tế có dạng chữ S.

3. Quan hệ giữa những cá thể trong quần thể

Quan hệ sinh thái là quan hệ giữa những cá thể trong quần thể và quan hệ giữa cá thể với môi trường

3.1. Quan hệ hỗ trợ

– Là mối quan hệ giữa những cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong những hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại quân thù, sinh sản,…

– Vai trò quan hệ hỗ trợ  :

  • Thứ nhất, đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác tố ưu nguồn sống của môi trường.
  • Thứ hai, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của những cá thể trong quần thể.
  • những ví dụ
Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ Ý nghĩa
Hỗ trợ giữa những cá thể trong khóm tre những cây dựa vào nhau nên đứng vững, chống được gió bão
những cây thông nhựa mọc sắp nhau có hiện tượng liền rễ Cây sinh trưởng nhanh và khả năng chịu hạn tốt hơn
Chó rừng hỗ trợ nhau trong đàn Bắt mồi và tự vệ tốt hơn
tình nhân nông xếp thành hàng khi săn mồi

Bắt được rất nhiều cá hơn

3.2. Quan hệ cạnh tranh 

– Cạnh tranh giữa những cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung ứng cho mọi cá thể trong quần thể.

– những cá thể cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, ánh sáng; những con đực tranh giành con cái.

Biểu hiện của quan hệ hỗ trợ Ý nghĩa
Thực vật cạnh tranh giành ánh sáng, chất dinh dưỡng Đào thải những cá thể cạnh tranh yếu, mật độ giảm
Trong những quần thể cá, chim, thú,…đánh nhau, dọa nạt nhau, một số ăn thịt lẫn nhau

Mỗi nhóm cá thể bảo vệ một khu vực sống riêng, một số buộc phải tách ra khỏi đàn – làm phân hóa ổ sinh thái

Một số ăn thịt xoá sổ lẫn nhau

– Cạnh tranh là đặc điểm thích nghe của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của những cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ thích hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.

4. Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật? Ví dụ cụ thể 

thắc mắc vể tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật?

A. Tập hợp động vật ăn cỏ sống ở Châu Phi.

B. Tập hợp những cây cỏ đang sống ở cao nguyên Mộc Châu.

C. Tập hợp cá trắm đen sống ở Hồ Tây.

D. Tập hợp chim sống ở vườn quốc gia Xuân Thủy.

Đáp án đúng C

Tập hợp sinh vật là quần thể sinh vật, tập hợp cá trắm đen sống ở Hồ Tây, quần thể là tập hợp những cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo ra thế hệ mới.giảng giải lý do chọn lựa đáp án đúng là C do:

Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.

Quá trình hình thành quần thể sinh vật (qua những giai đoạn):

– Cá thể phát tán → Môi trường mới → chọn lựa lọc tự nhiên tác động → Cá thể thích ứng → Quần thể sinh vật.

– Quan hệ giữa những cá thể trong quần thể: quan hệ hỗ trợ hoặc quan hệ cạnh tranh trong những hoạt động sống.

+ Ví dụ về mối quan hệ hỗ trợ trong quần thể sinh vật: Hiện tượng nối liền rễ giữa những cây thông, chó rừng thường quần tụ từng đàn để bắt mồi…

+ Ví dụ về mối quan hệ cạnh tranh trong quần thể sinh vật:Thực vật cạnh tranh ánh sáng, động vật cạnh tranh thức ăn, nơi ở, bạn tình…

Những đặc trưng cơ bản của quần thể:

– Tỉ lệ nam nữ

+ Tỉ lệ nam nữ là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết tới sức sinh sản của quần thể.

+ Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1.

+ Tỷ lệ nam nữ thay đổi phụ thuộc vào: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường…

Ví dụ: Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.

Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực, nếu như ủ ở nhiệt độ > 320C sẽ nở thành con cái…

– Thành phần nhóm tuổi

+ Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: Nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.

+ Thành phần những nhóm tuổi của những cá thể trong quần thể được thể hiện bằng những tháp tuổi.

– Mật độ cá thể của quần thể

+ Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan tới vấn đề: Tập hợp sinh vật nào sau đây là quần thể sinh vật? Ví dụ. Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với phòng ban tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: [email protected] để được hỗ trợ và trả lời kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.

Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp

Related Posts