Tập tính có thể hiểu là một khái niệm phức tạp, có thể hiểu là chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài thân thể. Vậy ví dụ về tập tính học được và so sánh tập tính bẩm sinh có những điểm gì giống và khác nhau? Hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Khái quát về tập tính học được và tập tính bẩm sinh
Trước hết cần hiểu tập tính (traits) là một khái niệm phức tạp, có thể hiểu là chuỗi những phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài thân thể.
Ở dạng đơn thuần nhất, tập tính có thể là một chuỗi sự co cơ, được thực hiện khi có những kích thích, như là trường hợp của một phản xạ. Ở một thái cực khác, tập tính được tìm thấy những hoạt động vô cùng phức tạp, như một số loài chim thiên cư từ bên này sang bên kia bán cầu (tập tính thiên cư); hay khi một con chim bị nhốt trong lồng, ở trong phòng thiếu cửa sổ, ánh sáng không đổi, nó sẽ quyết tâm hết sức để trốn thoát và luôn đi lại về hướng nam ở thời gian thích hợp, hoàn toàn không có những mật hiệu từ bên ngoài.
Bạn đang xem bài: Ví dụ về tập tính học được và so sánh tập tính bẩm sinh?
Tập tính bao gồm tất cả những loại hoạt động mà động vật thực hiện như sự vận chuyển, chải lông, sinh sản, săn sóc con non, truyền thông (kêu, hót)…
Tập tính có thể bao gồm một phản ứng riêng đối với một kích thích hay một thay đổi sinh lý, nhưng cũng có thể bao gồm hai phản ứng với hoạt động khác. Và cũng được gọi nó là tập tính, khi động vật ở trong bày đàn hay một sự phối hợp tụ tập những hoạt động của chúng hay hoàn thành sự tiêu khiển với con khác.
Có 2 loại tập tính: tập tính bẩm sinh và tập tính học được.
Tập tính bẩm sinh
Là loại tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ và đặc trưng cho loài. Tập tính bẩm sinh (innate traits) là những đặc điểm hoặc khả năng tồn tại trong thực chất của một sinh vật từ khi mới sinh ra hoặc được hình thành trong quá trình phát triển sinh trưởng và di truyền từ đời cha tới đời con. Tập tính bẩm sinh được quyết định bởi những yếu tố di truyền và môi trường trong tổ chức thân thể, ví dụ như gen, môi trường thai nhi và thời gian sinh sống.
Một số ví dụ về tập tính bẩm sinh ở con người bao gồm khả năng nói tiếng, tính cách, kích thước và hình dạng thân thể, khả năng tham khảo, xúc cảm và tính cách. Tuy nhiên, tập tính bẩm sinh cũng có thể bị tác động và thay đổi bởi môi trường và kinh nghiệm trong suốt thế cục.
Tập tính học được
Là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
2. Cơ sở thần kinh của tập tính là gì?
Cơ sở thần kinh của tập tính là những phản xạ không điều kiện và có điều kiện. Trong đó:
– Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen quy định, vững bền, không thay đổi.
– Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện, không vững bền và có thể thay đổi.
Khi số lượng những xináp trong cung phản xạ tăng lên thì mức độ phức tạp của tập tính cũng tăng lên. Sự hình thành tập tính học được ở động vật phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của chúng.
3. Những phương thức học tập ở động vật và ví dụ về tập tính học được
Quen nhờn
Đặc điểm: Động vật không trả lời những kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần nếu như kích thích đó không kèm theo điều kiện gì.
Ví dụ: Khi thấy bóng đen từ trên cao ập xuống, gà con sẽ chạy trốn, nhưng nhiều lần xuất hiện mà không nguy hiểm thì không trốn nữa.
In vết
Đặc điểm: Hiện tượng con non mới sinh đi theo những vật đầu tiền mà chúng nhìn thấy, thường là con bố mẹ.
Ví dụ: Gà con mới nở đi theo đồ – chơi hoặc vịt con mới nở đi theo gà mẹ
Học khôn
Đặc điểm: Phối hợp những kinh nghiệm cũ để khắc phục những tình huống mới. Học khôn gặp ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển.
Ví dụ: Tinh tinh biết cách chồng những chiếc thùng lên nhau để đứng lên lấy thức ăn trên cao
Học ngầm
Đặc điểm: Kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được.
Ví dụ: Chỉ hoặc trâu được nuôi ở nhà, khi dắt thả nó ở một nơi khác cách xa nhà nó vẫn có thể nhớ đường để quay về nhà
Điều kiện hóa hành động
Đặc điểm: Liên kết một hành vi của động vật với một điều kiện nào đó, sau đó động vật chủ động lặp lại những hành vi đó
Ví dụ: thả chuột vào lồng có bàn đạp gắn với thức ăn. Khi chuột đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Sau vài lần, mỗi khi đói bụng. chuột chủ động chạy tới nhãn bản đạp để lấy thức ăn
Điều kiện hóa đáp ứng
Đặc điểm: Do sự hình thành những mối liên kết mới giữa những trung tâm hoạt động trong trung ương thần kinh dưới tác động của những kích thích phối hợp đồng thời
Ví dụ: Vừa đánh chuông vừa cho chó ăn. Sau 1 thời gian, chỉ cần nghe tiếng chuông là cho đã tiết nước miếng
Có thể hình dung theo sơ đồ sau:
Một số tập tính thường gặp ở động vật:
Tập tính bảo vệ lãnh thổ
– những loài động vật sử dụng mùi hoặc nước tiểu, phân của mình để đánh dấu lãnh thổ. Chúng có thể tranh đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của mình.
– Ví dụ: Cầy Hương sử dụng mùi của tuyến thơm để đánh dấu; chó, mèo, hổ,.. đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.
– Bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.
Tập tính sinh sản
– Là tập tính bẩm sinh mang tính bản năng, gồm chuỗi những phản xạ phức tạp do kích thích của môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (hoocmon) gây nên hiện tượng chín sinh dục và những tập tính ve vãn, tranh giành con cái, giao phối, săn sóc con non,…
– Tác nhân kích thích: Môi trường ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hay mùi do con vật khác giới tiết ra..) và môi trường trong (hoocmôn sinh dục) .
– Ví dụ: Gà trống, công đực khoe mẽ với con cái bằng những điệu múa hay màu lông rực rỡ; hươu đực húc nhau, con nào thắng được giao phối với con cái.
– Tạo ra thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của loài.
Tập tính thiên cư
– Do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, một số loại sâu bọ, chim, cá có hiện tượng thiên cư để tránh rét hoặc sinh sản.
– Ví dụ: Chim thiên cư, cá hồi vượt đại dương để sinh sản.
– Định hướng nhờ vị trí mặt trăng, mặt trời, những vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy.
– Tránh điều kiện môi trường không thuận lợi.
Tập tính xã hội
– Là tập tính sống bầy đàn, trong đàn có thứ bậc (hươi, nai, voi, khỉ, sư tử,… có con đầu đàn) có tập tính vị tha (ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến),…
4. So sánh tập tính học được và tập tính bẩm sinh
Điểm giống nhau: Là những tập tính của động vật
Điểm khác biệt:
Loại tập tính | Tập tính bẩm sinh | Tập tính học được |
Đặc điểm |
– Tập tính bẩm sinh là loại tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ và đặc trưng cho loài. |
– Tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm. |
Cơ sở thần kinh |
– Tập tính bẩm sinh là chuỗi phản xạ không điều kiện mà trình tự của chúng trong hệ thần kinh đã được gen quy định sẵn từ khi sinh ra. |
– Tập tính học được là chuỗi phản xạ có điều kiện. Quá trình hình thành tập tính là sự hình thành những mối liên hệ mới giữa những nơron thần kinh. |
Tính chất |
– Tập tính bẩm sinh thường vững bền và không thay đổi. |
– Tập tính học được có thể thay đổi. |
Số lượng |
Có hạn |
Có thể nhiều |
tác động môi trường |
Không chịu tác động của môi trường |
Chịu sự tác động của môi trường |
Tính đại diện |
Đặc trưng cho loài |
Đặc trưng cho đời sống cá thể |
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan tới vấn đề: Ví dụ về tập tính học được và so sánh tập tính bẩm sinh? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với phòng ban tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: [email protected] để được hỗ trợ và trả lời kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.
Trích nguồn: Cmm.Edu.Vn
Danh mục: Tổng hợp