Tuyển tập những bài nghị luận xã hội lớp 9 hay tuyển lựa sẽ là tài liệu học tập có ích cho các bạn học trò trong kì thi vào lớp 10 năm 2021. Sau đây là cụ thể các đề văn nghị luận xã hội lớp 9 có gợi ý làm bài cụ thể, mời các bạn cùng tham khảo.
1. Những bài nghị luận xã hội lớp 9 hay
- Top 6 bài chứng minh câu tục ngữ Có chí thì nên
- Top 12 bài giảng giải câu tục ngữ đi một ngày đàng học một sàng khôn
- Top 9 bài nghị luận về tuổi xanh và tương lai quốc gia siêu hay
- Top 7 bài chứng minh câu tục ngữ Có công mài sắt có ngày nên kim siêu hay
- Top 7 bài chứng minh câu tục ngữ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
- Top 4 mẫu suy nghĩ của em về câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách siêu hay
- Nghị luận về hút thuốc lá điện tử ở học trò
- Trò chơi điện tử là món tiêu khiển quyến rũ (4 mẫu)
- Top 9 bài nghị luận về lòng khoan dung siêu hay
2. Các bước làm bài văn nghị luận xã hội lớp 9
1. Kiểu bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
– Mở bài:
Bạn đang xem bài: Các bài văn nghị luận xã hội lớp 9
+ Giới thiệu về vấn đề, hiện tượng đời sống nhưng mà đề cần bàn luận.
+ Mở ra hướng khắc phục vấn đề cần bàn trong bài, thường là trình diễn suy nghĩ của bản thân. Sau đó dẫn dắt tới phần thân bài một cách ấn tượng.
– Thân bài:
+ Gicửa ải thích, nêu thực trạng về hiện tượng, đời sống nhưng mà đề đã cho.
- Tìm và giảng giải nghĩa của các từ được coi là từ khóa nhưng mà đề bài đưa ra. Tuy nhiên ko phải sự việc nào cũng cần giảng giải vì có những khái niệm phổ quát nhưng mà người nào cũng biết như tai nạn giao thông, nói tục chửi thề,… Chỉ giảng giải những từ khóa có vấn đề.
- Thực trạng: Nêu thực trạng của hiện tượng, đời sống đó từ thực tiễn cuộc sống, cần nêu dẫn chứng cụ thể từ đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện truyền thông.
- Dựa vào thực tiễn đời sống để trả lời các câu hỏi sự việc, hiện tượng này xuất hiện ở đâu, xuất hiện vào thời kì nào, diễn ra ở quy mô nào, nhân vật của sự việc hiện tượng là người nào, mức độ tác động ra sao,…
- Làm nổi trội được các vấn đề cần bàn luận trong bài.
+ Nêu nguyên nhân và lí hương nguyên nhân dẫn tới hiện tượng, đời sống nhưng mà đề yêu cầu:
- Nguyên nhân khách quan: thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục của gia đình và nhà trường. Những tác động của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống tư nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người biết tới,…
- Chủ quan: Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên ở môi trường giáo dục tốt nhưng lại có suy nghĩ và hành động sai lệch, bởi họ ko có ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm hồn mình bằng những cách cư xử có văn hóa.
=> Các em cần lập luận theo hai hướng nguyên nhân khách quan (tác động từ bên ngoài như pháp luật, nhà nước, xã hội,…) và nguyên nhân chủ quan (do nhận thức, ý thức, thói quen của con người,…).
+ Nêu hậu quả của hiện tượng:
- Gây xôn xao, bất bình trong dư luận, làm tổn thương, xúc phạm tới những trị giá đạo đức, đi trái lại truyền thống đạo lí tốt đẹp “Uống nước nhớ nguồn”…, tác động ko tốt tới tuổi teen.
- Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu những lên án, bất bình của dư luận xã hội,…
=> Các em cần khẳng định dù là hiện tượng tích cực hay tiêu cực thì đều dẫn tới một kết quả hay hậu quả tương ứng. Nếu đó là hiện tượng xấu thì cần nhấn mạnh khía cạnh đạo đức, tăng lên nhận thức, ý thức của con người để hạn chế, loại trừ hiện tượng đó khỏi đời sống xã hội.
+ Gicửa ải pháp khắc phục:
- Tăng lên nhận thức ở tuổi teen: nhà trường và đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp.
- Những hình ảnh phản cảm cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia đình và nhà trường phải nghiêm khác, nhắc nhở,…
- Xem xét các em cần đưa dẫn chứng thực tiễn để chứng minh.
=> Dựa vào phần nhận định hậu quả/ kết quả để đưa ra giải pháp thích hợp. Đối với hậu quả thì phải đưa ra giải pháp mạnh mẽ để ngăn chặn; nếu là kết quả thì phải khuyến khích, khích lệ, khích lệ và tăng trưởng.
– Kết bài: Bộc bạch ý kiến riêng về hiện tượng, đời sống nhưng mà đề yêu cầu.
- Thđấy rõ sự cần thiết phải tích cực trau dồi tư cách, bồi đắp nững trị giá đạo đức, văn hóa, đặc trưng là đạo lí của lối sống đẹp và nhân văn.
- Kiên quyết lên án và ngăn chặn những biểu lộ của lối sống vô cảm, thiếu văn hóa để xã hội lành mạnh, tiến bộ hơn.
2. Kiểu bài văn Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
– Mở bài:
Bạn đang xem bài: Các bài văn nghị luận xã hội lớp 9
+ Dẫn dắt, giới thiệu vào vấn đề tư tưởng, đạo lý cần bàn luận nhưng mà đề đã cho.
+ Tiếp tục dẫn dắt vấn đề từ phần mở bài tới phần thân bài một cách ấn tượng nhất.
– Thân bài:
- Gicửa ải thích những nội dung, từ khóa quan trọng:
- Gicửa ải thích tư tư tưởng, đạo lí là gì?
- Cần giảng giải những từ trọng tâm, sau đó giảng giải cả câu nói: giảng giải các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; ý kiến của tác giả qua câu nói về tư tưởng, đạo lí đã cho.
=> Nhìn chung, phần này thường trả lời cho câu hỏi là gì, như thế nào… Trước hết, người viết cần tìm và giảng giải nghĩa của các từ được coi là từ khóa; nếu đặt nó vào hoàn cảnh cụ thể trong cả câu nói thì nó biểu lộ ý nghĩa gì. Qua đó rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng đạo lý, ý kiến của tác giả trình bày thế nào qua câu nói.
+ Bàn luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí nhưng mà đề đã cho:
- Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu hỏi vì sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội).
- Không chấp nhận (phê phán) những biểu lộ sai lệch có liên quan tới vấn đề: không chấp nhận những biểu lộ sai lệch có liên quan tới tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa.
=> Tóm lại, học trò trả lời câu hỏi vì sao vấn đề này lại đúng hoặc ko đúng, ko thích hợp, đồng thời dùng dẫn chứng thực tiễn để chứng minh lập luận của mình, giúp phần bàn luận thâm thúy và thuyết phục người đọc, người chấm thi.
+ Mở rộng vấn đề về tư tưởng, đạo lí nhưng mà đề đã cho như sau:
- Mở rộng bằng cách giảng giải và chứng minh.
- Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.
- Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.
- Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là xác nhận cái đúng, trái lại, nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có tức là phủ định cái sai.
- Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình nhưng mà vận dụng cho tốt, ko nên cứng nhắc.
=> Cần xem xét lúc: Thẩm định xem vấn đề đó đúng hay sai, còn thích hợp với thời đại ngày nay hay ko, có tác động thế nào tới tư nhân người viết, tác động thế nào tới xã hội nói chung.
+ Bài học nhận thức và hành động:
- Phcửa ải là bài học nhận thức và hành động theo hướng tích cực.
- Trước hết là bài học rút ra cho bản thân người viết (rút ra bài học gì, bản thân đã làm được chưa, nếu chưa thì cần làm gì để đạt được…). Tiếp theo, đối với gia đình, những người xung quanh và xã hội thì bài học nhận thức là gì, thuyết phục mọi người cùng vận dụng và hành động.
- Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lý nhưng mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi xanh, thích hợp và thiết thực với tuổi xanh, tránh chung chung, trừu tượng.
- Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động.
- Bài học cần được nêu chân tình, giản dị, tránh hô khẩu hiệu.
=> Tóm lại, các em cần: Tuân thủ các bước, thẳng thắn nhìn nhận vấn đề và đưa ra dẫn chứng thực tiễn, liên kết sử dụng thêm câu châm ngôn, tục ngữ, ca dao để cho thấy tháng nghiệm sống phong phú, có hiểu biết sâu rộng cả trong quá khứ và ngày nay, bài viết của các em sẽ được nhận định tốt và đạt điểm cao.
– Kết bài:
+ Thẩm định ngắn gọn, nói chung về tư tưởng, đạo lý đã bàn luận.
+ Phát triển, liên tưởng, mở rộng, tăng lên vấn đề.
2. Những xem xét lúc làm văn nghị luận xã hội
1. Nắm vững yêu cầu của đề
– Trước lúc làm bài, học trò cần đọc kỹ đề bài, phải chú ý từng từ ngữ, hiểu ý nghĩa của từng từ, từng câu; học trò chú ý cả những dấu chấm hay ngắt câu trong đề bài để nắm rõ yêu cầu của đề bài.
– Đối với đề bài văn nghị luận xã hội lấy tri thức, thông tin và cả những kinh nghiệm có trong cuộc sống để minh chứng cho phép tắc của mình. Do vậy yêu cầu học trò cần có một tri thức sống khá phong phú; có sự tinh tế và nhạy bén trong nhận định một vấn đề. Để làm tốt, học trò phải thường xuyên thu nhận thông tin hàng ngày trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Ghi chép lại những thông tin cần thiết làm tài liệu cho riêng mình (chú ý phải ghi nguồn xuất xứ thông tin để chú thích lúc trích dẫn vào bài làm). Tất nhiên lúc đưa dẫn chứng vào bài làm, học trò phải sàng lọc cụ thể có liên quan, tránh dẫn chứng tràn lan, đi lệch hay đi quá xa vấn đề cần phân tích hay chứng minh. Đối với đề bài văn nghị luận văn học, dạng đề này yêu cầu học trò phải lấy tri thức đã được truyền thụ tại lớp học; những tư liệu có từ các bài đọc thêm hay sách vở; tư liệu sưu tầm từ các nguồn khác để minh chứng cho lập luận nhưng mà mình cần chứng minh hay phân tích. Nguồn tri thức này tuyệt đối ko được sai, ko được tự sáng tác; tránh lấy “râu ông nọ cắm cằm bà kia”.
2. Phương pháp làm bài
– Sau lúc nhận đề học trò tuyệt đối ko nên làm bài ngay, sẽ dễ bị lạc đề. Điều trước tiên là các em dùng bút (nên dùng bút chì) gạch dưới những từ ngữ quan trọng có trong đề bài để trên cơ sở đó bám sát yêu cầu của đề trong quá trình làm bài và tránh được lạc đề. Hiểu rõ và đúng nghĩa các từ này. Sau lúc nắm vững yêu cầu của đề, các em tập trung cho công việc lập dàn bài cụ thể. Đọc đi đọc lại dàn bài để tìm xem có còn thiếu sót để bổ sung thêm. Tiếp theo tìm dẫn chứng để minh họa hoặc lồng ghép các minh chứng có liên quan vào các phép tắc phân tích của mình. Dẫn chứng càng phong phú (có chọn lọc, tránh tham lam) và lạ mắt sẽ nâng chất lượng bài làm của mình lên. Tránh viết lan man và quá dài gây nhàm chán, lạc lõng dễ đi tới việc phân tích ko sát chủ đề. Những bài làm như thế này kiên cố ko thể đạt điểm trung bình, nếu ko nói là điểm kém.
Ngoài ra, phong cách trình bày (là văn phong của mỗi học trò) là điều vô cùng quan trọng, các em cần trình bày sự thông minh trong bài làm. Cách viết hay cách trình bày khác thường dễ gây chú ý giám khảo, nếu sự khác thường đó lạ mắt kiên cố các em sẽ đạt điểm cao.
3. Hình thức đoạn văn
– Đoạn văn phải đảm bảo đúng dung lượng theo yêu cầu của đề bài, thông thường là 200 chữ (khoảng 20 tới 23 dòng), tránh viết quá dài hoặc quá ngắn. Đoạn văn có thể tùy ý lựa chọn các cấu trúc: song hành, móc xích, quy nạp, suy diễn hay tổng phân hợp,… nhưng phải đúng cấu trúc đoạn văn: Không xuống dòng giữa đoạn; đoạn văn mở màn bằng chữ cái viết hoa và lùi vào một chữ ở đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt câu – có thể là dấu chấm, chấm than, ba chấm hoặc chấm hỏi tùy theo kiểu câu thích hợp với nội dung kết đoạn.
4. Nội dung đoạn văn
Để xác định đúng nội dung nghị luận, các em cần phân biệt bài văn nghị luận xã hội với đoạn văn nghị luận xã hội. Nếu bài văn nghị luận về một vấn đề (chủ đề – ý lớn) trong cuộc sống xã hội thì đoạn văn chỉ nghị luận trọn vẹn một khía cạnh của vấn đề (tiểu chủ đề – ý nhỏ). Điều các em cần xem xét là tuyệt đối ko triển khai hệ thống ý nghị luận của tổng thể vấn đề khiến đoạn văn trở thành bài văn thu nhỏ.
3. Cách làm bài văn nghị luận xã hội đạt điểm cao
1. Nắm được dạng bài nghị luận xã hội
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Tập huấn luôn ra đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn theo hướng mở nhằm nhận định được năng lực và phân loại trình độ của học trò, nhất là ở mảng câu hỏi nghị luận xã hội. Điều này cũng giúp học trò có khả năng vận dụng được những hiểu biết thực tiễn vào bài viết của mình. Tuy nhiên, nhiều năm qua, vẫn có hiện tượng thí sinh làm xa đề, lạc đề, lan man,… Vì vậy, việc xác định kiểu dạng đề thi nghị luận là rất cần thiết, tránh cho thí sinh đi lạc hướng và làm sai đề. Muốn vậy, mỗi thí sinh phải đọc kỹ đề bài, chú ý những từ ngữ để nhận kiểu, dạng bài văn. Thông thường, ta dễ bắt gặp 2 kiểu, dạng đề đó là: nghị luận về một tư tưởng, đạo lý và nghị luận về một hiện tượng đời sống xã hội.
2. Lập dàn ý theo bố cục của từng dạng đề xuất luận
– Sau lúc xác định được kiểu, dạng đề xuất luận, chúng ta cần bắt tay nhanh vào việc lập dàn ý. Tuy nhiên, muốn lập dàn ý đầy đủ thì ta phải nắm được bố cục chung của từng kiểu bài văn nghị luận xã hội. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thường nói đến tới những vấn đề về đạo đức, lối sống, ý kiến sống của các nhà tư tưởng lỗi lạc hay các danh nhân nổi tiếng. Tín hiệu để nhận diện kiểu đề này thường là những câu nói trực tiếp để trong ngoặc kép của các nhà tư tưởng, các danh nhân nổi tiếng hay là một câu thơ, một ý kiến trích dẫn trong tác phẩm văn học,…
– Về bố cục, trước hết phần mở bài, ta phải giới thiệu nói chung tư tưởng, đạo lý cần nghị luận. Phần thân bài cần giảng giải các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm. Sau đó, ta phân tích và chứng minh mặt đúng – sai của tư tưởng, đạo lý đó. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội. Cuối cùng, ta cần phải bình luận mở rộng vấn đề: có thể là không chấp nhận những biểu lộ sai lệch, khẳng định tính đúng mực. Tất cả những bước trên ta phải có dẫn chứng đi kèm nhằm tăng tính thuyết phục cho người nghe, người đọc. Phần kết bài cần nhận định nói chung ý nghĩa tư tưởng đạo lý đã nghị luận và rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lý đó.
3. Tích lũy tri thức xã hội cần thiết và nắm bắt thông tin
– Nhiều thầy cô giáo lúc chấm bài làm của thí sinh đều cho rằng số rất ít thí sinh làm bài tốt ở câu nghị luận xã hội. Bởi lẽ, ở trường học, các em còn quá lệ thuộc vào cách học khuôn mẫu, thiếu tư duy, thông minh. Do vậy để đạt điểm cao, ngoài tri thức được học tại trường, các em phải có lượng hiểu biết về xã hội. Thí sinh có thể ủng hộ hay phản đối một quan niệm nào đó song phải có khả năng lập luận sắc bén và cách hành văn trôi chảy, có sức thuyết phục. Văn nghị luận xã hội khác với nghị luận văn học ở chỗ nó là những tri thức được tích lũy và lấy ra từ cuộc sống hằng ngày. Vì vậy, bạn cần sự tìm kiếm, học hỏi và nắm bắt thông tin nhanh chóng. Muốn vậy, cần khai thác thông tin trên đài, báo, truyền hình hàng ngày; ghi chép lại những nhân chứng, bài học, tình huống hay và có ý nghĩa trong cuộc sốngđể làm tư liệu, dẫn chứng cho bài làm.
4. Biết cách quản lý thời kì
– Một bài nghị luận xã hội thường có yêu cầu về số lượng câu chữ nên thí sinh cần phân phối lượng thời kì làm bài sao cho thích hợp, tránh viết dông dài, sa vào kể lể, giảng giải vấn đề ko cần thiết. Trên cơ sở dàn ý, chúng ta cần luyện cách viết và trình diễn sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao.
5. Cách tìm dẫn chứng
Để chứng minh một cách thuyết phục cho các luận điểm của một bài văn nghị luận xã hội, người viết phải sử dụng dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu về những người thật, việc thật. Đây là một công việc khá khó khăn đối với học trò. Để giúp các em biết cách tìm dẫn chứng một cách tốt nhất, xin san sẻ một số kinh nghiệm trong việc sưu tầm tư liệu phục vụ cho đề văn nghị luận xã hội.
– Trong quá trình đọc sách báo, nghe tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng, cần ghi lại những nhân vật tiêu biểu, những sự kiện, con số xác thực về một sự việc nào đó.
– Sau một thời kì tích luỹ cần tuyển lựa, ghi nhớ và rút ra bài học ý nghĩa nhất cho một số dẫn chứng tiêu biểu.
– Cần nhớ, một dẫn chứng có thể sử dụng cho nhiều đề văn không giống nhau. Quan trọng là phải có lời phân tích khôn khéo. (Ví dụ lấy dẫn chứng về Bác Hồ hay BillGates vừa có thể dùng cho đề bài về ý thức tự học, về tài năng của con người, hoặc vừa là đề bài về khả năng ý chí vươn lên trong cuộc sống hay về niềm say mê, bài học về sự thành công, tấm gương về một lòng nhân ái…).
6. Cần tăng trưởng bài nghị luận xã hội theo hướng mở
Trong những năm gần đây, đề thi môn Ngữ văn đã có nhiều thay đổi về cấu trúc cũng như nội dung. Xu hướng chung của các kì thi là ra đề theo hướng mở. Việc ra đề theo hướng mở đã góp phần phát huy trí thông minh, thông minh của học trò trong việc học môn Ngữ văn. Nội dung của đề mở ko chỉ là những vấn đề xã hội thân thiện, đời thường.
Hiện nay cách ra đề xuất luận xã hội của các thầy cô giáo trong các kì rà soát hoặc thi cử thông minh, phong phú.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên phân mục Văn học – Tài liệu của Cmm.edu.vn VN.
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Biểu mẫu