Mạng SAN là gì?
SAN – Storage Area Network là một mạng tốc độ cao, chuyên biệt, cung cấp quyền truy cập mạng cấp block (khối) để lưu trữ. SAN thường bao gồm các host, switch, thành phần lưu trữ và thiết bị lưu trữ được kết nối với nhau bằng nhiều công nghệ, cấu trúc liên kết và giao thức. SAN cũng có thể trải dài trên nhiều trang web.
SAN chỉ định các thiết bị lưu trữ cho một host sao cho bộ nhớ có vẻ như được gắn cục bộ. Việc trình bày đơn giản hóa dung lượng lưu trữ tới host này được thực hiện thông qua việc sử dụng các loại ảo hóa khác nhau.
Bạn đang xem bài: Tìm hiểu về SAN – Storage Area Network
Mạng SAN được sử dụng ở đâu?
SAN thường được sử dụng để:
- Cải thiện tính khả dụng của ứng dụng (ví dụ, nhiều đường dẫn dữ liệu)
- Nâng cao hiệu suất ứng dụng (ví dụ, các chức năng lưu trữ off-load, mạng tách biệt, v.v…)
- Tăng cường việc sử dụng và hiệu quả lưu trữ (ví dụ, hợp nhất tài nguyên lưu trữ, cung cấp khả năng lưu trữ theo cấp, v.v…), đồng thời cải thiện khả năng bảo vệ và bảo mật dữ liệu.
- SAN cũng thường đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động BCM (Business Continuity Management) của một tổ chức.
- SAN thường dựa trên công nghệ Fibre Channel (FC), sử dụng Fibre Channel Protocol (FCP) cho các hệ thống mở và những biến thể độc quyền cho máy tính lớn.
Ngoài ra, việc sử dụng Fibre Channel over Ethernet (FCoE) giúp có thể di chuyển lưu lượng FC qua các cơ sở hạ tầng Ethernet tốc độ cao hiện có, tập hợp các giao thức IP và lưu trữ vào một cáp duy nhất. Các công nghệ khác như Internet Small Computing System Interface (iSCSI), thường được sử dụng trong các tổ chức vừa và nhỏ như một giải pháp thay thế ít tốn kém hơn cho FC và InfiniBand, thường được dùng trong môi trường máy tính hiệu suất cao. Ngoài ra, có thể sử dụng các gateway để di chuyển dữ liệu giữa những công nghệ SAN khác nhau.
Các loại mạng SAN
Các giao thức SAN phổ biến nhất là:
– Fibre Channel Protocol (FCP) là giao thức khối hay SAN được sử dụng rộng rãi nhất, được triển khai ở 70% đến 80% tổng thị trường SAN. FCP sử dụng những giao thức truyền tải Fibre Channel với các lệnh SCSI nhúng.
– Internet Small Computer System Interface (iSCSI) là giao thức SAN lớn tiếp theo, chiếm khoảng 10% đến 15% thị trường. iSCSI đóng gói các lệnh SCSI bên trong một Ethernet frame và sau đó sử dụng mạng IP Ethernet để truyền tải.
– Fibre Channel over Ethernet (FCoE) chiếm chưa tới 5% thị trường SAN. Nó tương tự như iSCSI, vì cũng đóng gói một FC frame bên trong một sơ đồ Ethernet. Sau đó, giống như iSCSI, nó sử dụng mạng IP Ethernet để truyền tải.
– Non-Volatile Memory Express over Fibre Channel (FC-NVMe): NVMe là một IP (interface protocol) để truy cập bộ nhớ flash thông qua một bus PCI Express (PCIe). Không giống như các kiến trúc all-flash truyền thống, được giới hạn trong một hàng đợi lệnh nối tiếp, NVMe hỗ trợ hàng chục nghìn hàng đợi song song, mỗi hàng có khả năng hỗ trợ hàng chục nghìn lệnh đồng thời.
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp