Có tất cả bao nhiêu thể loại văn bản trong Tiếng Việt, phân loại, nội dung chính, các từ ngữ được sử dụng, ví dụ minh họa chi tiết. Những kiến thức này sẽ được Cmm.edu.vn giải thích chi tiết trong bài viết thuộc chủ đề văn học này.
Video hướng dẫn các thể loại văn bản
Bạn đang xem bài: Các loại văn bản trong Tiếng Việt
Khái niệm văn bản là gì?
a – Khái niệm thể loại văn bản là gì ?
Tất cả các loại văn bản là sản phẩm, kết quả của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, viết gồm có nhiều câu, nhiều đoạn được sắp xếp theo một bố cục nhất định.
Tùy từng loại văn bản mà độ dài, phương thức trình hay hay sử dụng các biện pháp tu từ khác nhau để phù hợp với ngữ cảnh và bản chất mà văn bản đó cần truyền đạt.
Ví dụ văn bản: Như sách giáo khoa mà các bạn sử dụng để học là văn bản khoa học, các bài báo, tin tức thuộc thể loại văn bản báo chí…
b – Những đặc điểm chính của văn bản
Bất kỳ loại văn bản trong tiếng Việt nào cũng có những đặc điểm chính gồm:
- Mỗi loại văn bản đều tập trung vào một chủ đề chính và triển khai, phân tích chủ đề đó một cách đầy đủ, trọn vẹn và đầy đủ ý nhất có thể.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ bằng các phép liên kết câu – liên kết đoạn. Đồng thời cả văn bản cần phải được xây dựng và triển khai theo một kết cấu mạch lạc. ( Các bạn có thể tham khảo mạch lạc trong văn bản là gì?)
- Mỗi văn bản cần có những dấu hiệu để nhận biết tính hoàn chỉnh nội dung như có bố cục 3 phần là mở bài, thân bài và kết bài. Thường thì mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình thức hợp với từng loại văn bản đó.
- Mỗi loại văn bản thường có tác dụng thể hiện một hoặc nhiều mục đích giao tiếp nhất định.
Phân loại các loại văn bản trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 6 loại văn bản chính và các loại văn bản thường gặp được sử dụng phổ biến ở bên dưới , Hãy đọc phần giải thích bên dưới để hiểu rõ cách xác định thể loại văn bản nhé !
a – Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Đây là dạng văn bản phổ biến nhất và ai cũng có thể sử dụng được.
Ví dụ văn bản ngôn ngữ sinh hoạt: Viết nhật ký, viết thư, viết truyện ngắn, bình luận, đánh giá dựa theo ý kiến cá nhân của mình.
Đặc điểm của ngôn ngữ sinh hoạt: là không quy định phải đúng ngữ pháp, người viết có thể thể hiện tâm tư, tình cảm của mình bằng bất kỳ ngôn ngữ nào. Có thể sử dụng từ ngữ tự do, không cần áp dụng các biện pháp tu từ, bố cục hay cú pháp một cách rập khuôn.
Cách thức thể hiện nội dung: rộng, có thể viết bất kỳ thể loại nào tùy vào mạch cảm xúc của bản thân.
Ví dụ thực tế: Nhật ký là loại văn bản thuộc phong cách sinh hoạt phổ biến nhất, có nhiều người, đặc biệt là các bạn nữ thường viết nhật ký để ghi lại những cột mốc đáng nhớ trên đường đời của mình
Hoặc thời thập niên 2000 thì viết thư tay là phương tiện phổ biến nhất để chúng ta trao đổi thông tin với nhau. Những cặp đôi yêu xa thường gửi thư để hỏi thăm và thể hiện tình cảm với nhau.
b – Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Đây là dạng văn bản mà các bạn thường xuyên tiếp xúc trong sách giáo khoa ngữ văn. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật bao gồm các dạng như thơ, văn xuôi, tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch, văn tự sự, tùy bút, phê bình văn học, ký…
Ngôn ngữ mà văn bản nghệ thuật thường sử dụng: là các biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ… để tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản. Ngôn ngữ phải được chọn lọc, đúng cú pháp, ngôn ngữ chuẩn không được sử dụng ngôn ngữ vùng miền, ngôn ngữ địa phương…
Đặc điểm của ngôn ngữ nghệ thuật: là có giá trị nội dung và nghệ thuật cao. Các tác phẩm dạng này thường được sử dụng để giảng dạy, phân tích và là tài sản phi vật thể vô giá của quốc gia.
Cách kết cấu và trình bày của văn bản nghệ thuật: phụ thuộc vào từng thể loại hay tác giả. Nhưng kết cấu phải rõ ràng, mạch lạc và theo quy định chung của thể loại đó.
Ví dụ về văn bản nghệ thuật nổi tiếng của Việt Nam: như tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du, tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn trãi, truyện ngắn Vợ Chồng A Phủ của Tô Hoài hay các tập truyện ngắn của nhà thơ Nguyễn Nhật Ánh…
c – Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học
Đây là dạng văn bản được sử dụng để trong ngành giáo dục, nguyên cứu khoa học và thường được kiểm duyệt trước khi xuất bản.
Ngôn ngữ văn bản khoa học: là ngôn ngữ chuẩn, cú pháp rõ ràng, chính xác và không được sử dụng ngôn ngữ địa phương, vùng miền.
Đặc điểm của ngôn ngữ khoa học: là ai khi đọc hay nghe đều có thể hiểu được. Không sử dụng các biện pháp nghệ thuật, đánh đố người đọc.
Ví dụ ngôn ngữ khoa học: Như sách giáo khoa, tài liệu học tập, các bài báo khoa học, công trình nghiên cứu, đồ án tốt nghiệp, luận văn, sách bài tập…
d – Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính
Loại văn bản này thường được sử dụng trong các cơ quan chính phủ, công ty có nội dung đưa ra các quyết định, nghị quyết, thông báo hay các quy định có hiệu lực pháp lý.
Ngôn ngữ văn bản hành chính: phải rõ ràng, độ chính xác tuyệt đối, bố cục cụ thể và công khai, minh bạch
Đặc điểm của ngôn ngữ hành chính: là nội dung phải rõ ràng, chính xác, đặc biệt là các quy định, quyết định, các mốc thời gian phải ghi to rõ và người dùng có thể đọc và hiểu rõ dễ dàng.
Ví dụ văn bản hành chính: như biên bản nộp phạt, biên bản cuộc họp, nghị quyết, các luật, quyết định cho thôi việc…
e – Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
Loại văn bản này có tính đại chúng cao, thường là các bài phát biểu mang tính kêu gọi, ủng hộ hay đoàn kết dân tộc.
Ngôn ngữ sử dụng: là ngôn ngữ chính luận, thường không sử dụng các biện pháp tu từ và phong cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
Đặc điểm của ngôn ngữ chính luận: là mang tính toàn dân, được một lãnh đạo hay người đứng đầu quốc gia, khu vực đó phát biểu.
Ví dụ ngôn ngữ chính luận : là các bài hịch như hịch tướng sĩ, các bản tuyên ngôn như bản Tuyên Ngôn Độc Lập bất hủ mà Chủ Tịch Hồ Chí Minh phát biểu.
g – Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
Loại văn bản này được sử dụng phổ biến bởi các tờ báo chính thống, báo điện tử, các chương trình truyền hình, các bài phóng sự, bản tin…. Vậy bản tin là thể loại cơ bản của loại văn bản nào ? bãn đã biết rồi chứ !
Ngôn ngữ văn bản báo chí sử dụng rất đa dạng có thể là ngôn ngữ sinh hoạt bình thường, ngôn ngữ có tính chọn lọc và phù hợp với người đọc tùy thuộc vào nội dung của bài báo đó.
Đặc điểm của ngôn ngữ báo chí: là viết để phục vụ cho đại chúng, nội dung phải chính xác và được xác thực, dẫn chứng rõ ràng, cụ thể trước khi công khai cho độc giả.
Ví dụ các tờ báo như báo Tuổi Trẻ, Báo Nhân Dân hay các chương trình thời sự trên VTV là một trong những dạng của văn bản báo chí.
Kết luận: Đây là các loại văn bản trong tiếng Việt phổ biến và các bạn thường xuyên sử dụng nhất hiện nay.
Đánh Giá
9.8
100
Hướng dẫn các loại văn bản trong tiếng việt oke ạ !
User Rating: 5 ( 1 votes)
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Biểu mẫu